- 1Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2021
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2007/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 17 tháng 4 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÍ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TŔNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công tŕnh thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/20031NĐ-CP ngày 28/1l/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 01/SNN-TL ngày 03/1/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc phân cấp quản lí khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 03/2/1999 của UBND tỉnh Gia Lai về Quy định phân cấp đầu tư, xây đựng, quản lí, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đã xây dựng xong đưa vào sản xuất.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Gia Lai.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này áp dụng với những công trình thuỷ lợi đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, được đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng.
Không áp dụng quy định này đối với hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, có quy mô lớn, liên quan đến nhiều địa phương.
2. Đối tượng áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi;
Tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
1. Mỗi hệ thống thuỷ lợi có một tổ chức hoặc cá nhân quản lý khai thác phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả công trình, bảo đảm an toàn và tính thống nhất theo hệ thống công trình thuỷ lợi.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động của Luật Doanh nghiệp đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi là doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã đối với tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là hợp tác xã; Luật dân sự đối với các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi không thuộc hai loại hình trên.
Điều 3. Phương thức hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
Hoạt dộng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước dân sinh là hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích theo quy định tại điều 5 Nghị định số 31/2005/NĐ-CP, điều l0 luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
Hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phục vụ các ngành kinh tế, xã hội khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 4. Tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi:
1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở tỉnh là sở Nông nghiệp & PTNT, cơ quan chuyên ngành tham mưu giúp sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh là Chi cục Thuỷ lợi - Thuỷ sản.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở cấp huyện là Phòng Kinh tế huyện.
3. Cán bộ phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông lâm nghiệp của xã tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên dịa bàn.
Điều 5. Quy định này phân cấp về quản lý khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi theo đặc thù của tỉnh Gia Lai, những nội dung không nêu ở Quy định này thực hiện theo các văn bản của Nhà nước đã ban hành trong công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 6. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
Bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, tuân theo quy hoạch, quy trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt.
Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi phân cấp.
Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi giữa các cấp chính quyền, các cơ quan có liên quan, doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi với cá nhân, tổ chức hợp tác dùng nước, đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn cho công trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.
Điều 7. Thẩm quyền phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
UBND tỉnh phân cấp quản lý công trình hoặc hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất trình UBND tỉnh danh mục và phạm vi các công trình thuỷ lợi được phân cấp, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp, tổ chức hợp tác dùng nước, cá nhân được giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Điều 8. Tiêu chuẩn công trình thuỷ lợi phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ:
1. Các công trình thuỷ lợi xây dựng bằng vốn Ngân sách nhà nước có diện tích tưới lớn hơn 100 ha (với công trình độc lập) hoặc các hồ chứa nước có dung tích lớn hơn 01 triệu m3 giao cho công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh quản lý khai thác và bảo vệ. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức quản lý khai thác, bảo vệ công trình đảm bảo dẫn nước cung cấp theo hợp đồng dùng nước của các hộ dùng nước.
Những công trình có diện tích tưới trên 1.000 ha, công ty khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án phân cấp các kênh tưới nội đồng trình sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt chuyển giao cho các hợp tác xã dùng nước quản lý khai thác, bảo vệ.
2. Các công trình đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước có diện tích tưới nhỏ 100 ha hoặc công trình độc lập ở vùng sâu vùng xa có diện tích tưới lớn hơn l00 ha; hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 01 triệu m3, giao cho UBND cấp huyện tổ chức chỉ đạo thành lập các tổ chức (Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hoặc hợp tác xã dùng nước), để quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện, thị xã. Trường hợp những công trình nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn giao cho công ty khai thác công trình thuỷ lợi, nhưng công trình nằm trong hê thống liên quan tới sự điều tiết chung của công ty đang quản lý khai thác thì bàn giao về công ty quản lý thống nhất.
3. Các công trình thuỷ lợi đầu tư xây dựng bằng vốn của các Nông lâm trường quốc doanh (vốn vay, vốn tự có hoặc vốn hỗ trợ của Ngân sách nhưng vốn đơn vị là chính) thì các đơn vị này tự tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình.
4. Các công trình đầu tư xây dựng không bằng vốn ngân sách (vốn của doanh nghiệp tư nhân, của công ty TNHH, công ty cổ phần, cá nhân ....) thì các chủ đầu tư tự quản lý, khai thác và bảo vệ công trình theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định của pháp luật.
Điều 9. Khuyến khích việc chuyển giao các công trình thuỷ lợi có phạm vi phục vụ liên xã, các công trình thuỷ lợi nhỏ ở vùng sâu vùng xa, các công trình có kỹ thuật đơn giản cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý khai thác.
Việc chuyển giao công trình thuỷ lợi cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý khai thác phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
Xác định đúng giá trị tại thời điểm chuyển giao. Phải có kế hoạch dùng nước cụ thể cho từng công trình; Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố thẩm tra kế hoạch dùng nước của các đơn vị quản lý khai thác để tham mưu cho UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch dùng nước nhằm tránh tình trạng tranh chấp nguồn nước giữa hộ dùng nước và tổ chức quản lý khai thác công trình.
Việc quản lý khai thác và bảo vệ phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Phải có cán bộ phụ trách kỹ thuật có chứng chỉ về nghiệp vụ thuỷ lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp hoặc bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp (ngành thuỷ lợi) trở lên;
Trường hợp là cá nhân thì phải thành lập doanh nghiệp tư nhân khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Các công trình khi chuyển giao cần đảm bảo đủ năng lực, thực hiện việc hỗ trợ đầu tư sửa chữa nâng cấp với các công trình đã xuống cấp và trang thiết bị quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước.
Sở Nông nghiệp & PTNT nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh ban hành quy định thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ chế hoạt động, chính sách hỗ trợ hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước. Thực hiện việc kiểm tra giám sát và đánh giá định kỳ hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước bảo đảm tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 10. Tổ chức doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi:
Việc thành lập doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp và các quy định khác liên quan.
Loại hình doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước dân sinh là công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, hoặc loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của Luật doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập.
UBND tỉnh quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. Sở nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi rà soát xây dựng lại phương án tổ chức và hoạt động, chủ trì cùng các sở, ngành chức năng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện cho phù hợp với pháp luật hiện hành.
1. Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập. Tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương mà UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng phương án thành lập thông qua Sở nông nghiệp và PTNT, Sở tài chính tham gia thẩm định, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt để thực hiện. Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, phần kinh phí còn thiếu được cấp bù từ kinh phí ngân sách đầu tư cho sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi hàng năm đã được phân cấp ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố quản lý theo Luật Ngân sách.
2.Tổ chức hợp tác dùng nước được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện cùng có
lợi; thủ tục thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước theo pháp luật hiện hành ứng với mỗi hình thức tổ chức, điều lệ hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt:
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước quản lý các công trình có phạm vị phục vụ toàn xã hoặc liên xã.
- Uỷ ban nhân dân xã quyết định phê duyệt điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi có phạm vi phục vụ thôn hoặc liên thôn.
- Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo hướng dẫn về kỹ thuật và nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước cấp huyện và doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn.
- Tổ chức hợp tác dùng nước có điều lệ hoặc quy chế hoạt động được đại hội hoặc hội nghị của tổ chức hợp tác dùng nước thông qua. Quản lý tài chính theo nguyên tắc tự chủ, công khai theo hướng dẫn của ngành tài chính. Tổ chức hợp tác dùng nước được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có tài khoản riêng được vay vốn ngân hàng hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hợp tác dùng nước có 2 loại hình:
Loại hình 1: là tổ chức hợp tác dùng nước độc lập không thuộc hợp tác xã nông nghiệp. Bộ máy quản lý gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các bộ phận chuyên môn giúp việc.
Loại hình 2: là tổ chức hợp tác dùng nước thuộc hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Điều lệ hoặc quy chế của hợp tác xã Nông nghiệp.
- Quản lý tài chính của tổ chức hợp tác dùng nước:
Nguồn thu của tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm thuỷ lợi phí và các nguồn thu khác theo quy định hiện hành.
Chi phí của tổ chức hợp tác dùng nước gồm các khoản chi phí cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức này. Các khoản chi phí phải tuân thủ theo quy định tài chính hiện hành và quy định tại điều lệ hoặc quy chế của tổ chức hợp tác dùng nước đã được phê duyệt.
Điều 12. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quy định này thay thế quy định về việc phân cấp đầu tư và xây dựng quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi đã xây dựng xong đưa vào sản xuất đã ban hành kèm theo Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 3/02/1999 của UBND tỉnh Gia Lai.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giao sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét để quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 106/2009/QĐ-UBND quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực; mức thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cấp nước, người sử dụng nước trong hoạt động cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 150/2013/QĐ-UBND quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải sản xuất lương thực, mức trần phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2021
- 7Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2021
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Nghị định 31/2005/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 9Quyết định 106/2009/QĐ-UBND quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực; mức thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cấp nước, người sử dụng nước trong hoạt động cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 150/2013/QĐ-UBND quy định mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải sản xuất lương thực, mức trần phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về mức thu theo hình thức thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 60/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 18/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực