- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 5Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư liên tịch 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 9Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA hướng dẫn Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Công an ban hành
- 11Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Thông tư liên tịch 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 4Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 5Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5952/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy; Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 572/LĐTBXH-PCTNXH ngày 04 tháng 7 năm 2012 và Tờ trình số 599/LĐTBXH-PCTNXH ngày 13 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện ma túy từ nay đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, đoàn thể thành phố có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CAI NGHIỆN PHỤC HỒI, QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5952 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Trong thời gian qua, công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều kết quả khả quan do sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, sự triển khai đồng bộ của các Sở - ngành, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên; nhất là tạo được sự đồng thuận của mọi người dân thành phố, thể hiện bằng những kết quả của việc thực hiện Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội khóa XI cho phép thực hiện thí điểm”Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện” trên địa bàn thành phố, Kế hoạch số 6572/KH-UBND ngày 14 tháng 09 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện chấp hành tốt thời gian quản lý. Cụ thể đã cai nghiện và quản lý sau cai nghiện cho trên 31. 000 đối tượng, quản lý và giúp đỡ tái hòa nhập cộng đồng cho hơn 20. 000 người sau cai nghiện, tỷ lệ người tái nghiện đến nay trong khoảng 22%, số người tái hòa nhập cộng đồng có việc làm trên 65%, đặc biệt đại dịch HIV/AIDS trong đối tượng có nguy cơ cao đã được khống chế, tình hình an ninh trật tự được ổn định, tạo được lòng tin của người dân thành phố.
Tuy nhiên, do đặc điểm là một đô thị lớn, tốc độ phát triển nhanh, có vị trí là trung tâm giao thương của khu vực Đông Nam Á và của cả nước, hàng ngày, thành phố có hàng triệu khách vãng lai, người nhập cư đến tham quan, mưu sinh, tìm việc làm, trong số đó có những đối tượng tội phạm, tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội từ các tỉnh, thành phố khác đến (hơn 1. 500 người bị xử lý mỗi năm), làm gia tăng số người nghiện bị đưa vào cơ sở chữa bệnh bình quân 20 - 30% mỗi năm (năm 2011 đã tập trung vào cơ sở chữa bệnh 4. 530 đối tượng, tăng 20, 67% so với năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2012 đã đưa vào 2. 309 đối tượng, tăng 55, 90% so với cùng kỳ năm 2011), gây phức tạp thêm tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội của thành phố. Do đó, bên cạnh công tác phòng, chống tội phạm và các loại tệ nạn xã hội, công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài và xuyên suốt trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.
Để thực hiện ngày càng tốt hơn công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện, chủ động kiểm soát, phòng ngừa và kéo giảm tình hình tái nghiện, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện từ nay đến năm 2015 trên địa bàn thành phố, nội dung cụ thể như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các nguồn lực xã hội, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia một cách tích cực, tự giác vào công tác phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện.
2. Các Sở - ngành, tổ chức đoàn thể và chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, đề ra được những cách thức, giải pháp khả thi với những bước đi thích hợp nhằm kiểm soát được tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn, thực hiện quy trình cai nghiện và tổ chức quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú tái hòa nhập cộng đồng vững chắc, hạn chế thấp nhất các trường hợp tái nghiện.
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội các cấp, bổ sung và hoàn thiện Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên. Tăng cường năng lực cho chính quyền cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội, công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; triệt phá các đường dây, tổ chức, tụ điểm buôn bán ma túy, đẩy lùi tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường lành mạnh, tạo môi trường xã hội ngày càng tốt hơn.
4. Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện (bao gồm tự nguyện, bắt buộc, quản lý tại Trung tâm hoặc tại cộng đồng) phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đối tượng và khả năng, điều kiện tổ chức của địa phương, đảm bảo người nghiện ma túy bị phát hiện đều được cai nghiện ma túy.
II. MỤC TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú:
a) Mục tiêu:
- 100% người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai nghiện với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn được giúp đỡ, tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng bằng nhiều hình thức. Không thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cho người nghiện ma túy thường xuyên tái nghiện, người nghiện ma túy vi phạm pháp luật.
- 100% người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đều được chính quyền địa phương tiếp nhận, giúp đỡ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
- Khống chế tỷ lệ tái nghiện trong những người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú không quá 50%.
b) Biện pháp thực hiện:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự để tổ chức các điểm điều trị cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe cho người nghiện tại các cơ sở y tế phường, xã, thị trấn đủ điều kiện hoặc tại Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện.
- Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy (có thể kết hợp quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú) và ban hành Quy chế làm việc có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tham gia. Cơ cấu thành lập Tổ thực hiện theo Điều 5 của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 94/2010/NĐ -CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Củng cố, kiện toàn lực lượng cán bộ tham mưu, thực hiện công tác cai nghiện và quản lý người sau cai nghiện tại phường, xã, thị trấn; tăng cường biên chế, đảm bảo nhân sự cho các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.
- Tiến hành khảo sát, nắm bắt tình hình người nghiện ma túy mới phát sinh trên địa bàn, tổ chức vận động, khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Huy động Tổ cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn trực tiếp tham gia công tác tư vấn, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và người sau cai nghiện tại nơi cư trú ổn định cuộc sống, tạo việc làm, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, phòng, chống tái nghiện. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, tái nghiện nhiều lần.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương vận động, hướng dẫn gia đình người nghiện ma túy, người sau cai nghiện cùng tham gia công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú, nâng cao ý thức trách nhiệm giúp đỡ, giáo dục con em trong gia đình tránh xa ma túy.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú theo đúng quy định. Kết hợp lồng ghép công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú với các chương trình phát triển kinh tế, an sinh xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm và xây dựng xã, phường lành mạnh không có ma túy, mại dâm.
2. Cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm:
a) Mục tiêu:
- Hàng năm, tổ chức cai nghiện ma túy tập trung cho từ 4. 000 - 4. 500 người nghiện (kể cả người từ các tỉnh, thành phố khác đến thành phố Hồ Chí Minh vi phạm).
- 100% học viên thuộc đối tượng có nguy cơ tái nghiện cao được áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm theo quy định.
- 100% học viên, người sau cai nghiện tại Trung tâm có nguyện vọng, đủ điều kiện theo yêu cầu, đều được tham gia các lớp dạy nghề sơ cấp, được tư vấn việc làm và 50% được giúp đỡ tạo việc làm.
b) Biện pháp thực hiện:
- Triển khai chặt chẽ các quy định của Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
- Thực hiện tốt quy trình cai nghiện theo Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, trên cơ sở tiêu chuẩn hóa, chuyên môn hóa trong công tác cai nghiện ma túy.
- Tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện quy trình chữa trị, quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, lao động thân thiện, lối sống văn hóa lành mạnh, đoàn kết nhằm nâng cao thể chất và tinh thần cho học viên, người sau cai nghiện tại các Trung tâm. Nâng cao chất lượng dạy văn hóa, dạy nghề cho học viên và người sau cai nghiện tại các Trung tâm.
- Thường xuyên quan tâm sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Trung tâm, đảm bảo điều kiện sống, ăn, ở, sinh hoạt, học tập cho học viên và người sau cai nghiện. Đảm bảo các chế độ hỗ trợ đối với học viên và người sau cai nghiện tại Trung tâm theo đúng quy định.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, chương trình dạy nghề ngắn hạn cho Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội Phước Bình và Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh Thiếu niên 2 với quy mô tương đương Trung tâm dạy nghề cấp huyện để đảm bảo khả năng dạy nghề tập trung cho các đối tượng chuẩn bị về địa phương.
3. Kết hợp chặt chẽ công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
a) Mục tiêu:
- Tất cả người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện và thân nhân của họ, cán bộ, nhân viên các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cán bộ chính quyền, đoàn thể tại địa phương tham gia công tác phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS đều được tập huấn, tiếp cận truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% học viên cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện nhiễm HIV đủ điều kiện đều được tham gia chương trình điều trị ARV và điều trị các bệnh cơ hội.
- Thực hiện tốt, chặt chẽ việc chuyển gửi hồ sơ điều trị của các học viên là bệnh nhân đang điều trị ARV, từ cơ sở điều trị ở cộng đồng đến Trung tâm và từ Trung tâm trở lại cộng đồng.
- Từ nay đến năm 2015, mở rộng triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho từ 3000 đến 4. 000 người nghiện chích ma túy, tái nghiện.
b) Biện pháp thực hiện:
- Thường xuyên triển khai các hoạt động truyền thông, tập huấn phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống lao tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tại cộng đồng cho các đối tượng có liên quan.
- Tổ chức điều trị ARV cho học viên cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện nhiễm HIV đủ điều kiện tham gia chương trình điều trị. Tập huấn hướng dẫn và giám sát chặt chẽ các Trung tâm và địa phương thực hiện chuyển gửi hồ sơ
điều trị cho người nhiễm HIV, đảm bảo những người nhiễm được theo dõi, điều trị liên tục trong quá trình cai nghiện tại Trung tâm cũng như về quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm hại trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Áp dụng phổ biến hơn (mở thêm các điểm điều trị và các cơ sở vệ tinh) và nâng cao chất lượng điều trị Methadone cho người cai nghiện ma túy đủ điều kiện chữa trị theo quy định của Bộ Y tế.
4. Xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có ma túy, mại dâm:
a) Mục tiêu:
Theo kết quả kiểm tra, phúc tra tại các quận - huyện năm 2011, thành phố có 99 phường, xã, thị trấn đạt mức 1a (duy trì không có tệ nạn ma túy, mại dâm); 89 phường, xã, thị trấn đạt mức 1b (chuyển hóa không còn tệ nạn ma túy, mại dâm); 118 phường, xã, thị trấn đạt mức 2 (chuyển hóa mạnh về tệ nạn ma túy, mại dâm); 16 phường, xã, thị trấn đạt mức 3 (có chuyển hóa về tệ nạn ma túy, mại dâm) và không có phường, xã, thị trấn chưa chuyển hóa về tệ nạn ma túy, mại dâm (mức 4).
Phấn đấu từ nay đến năm 2015, số phường, xã, thị trấn xây dựng lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm đạt được như sau:
- Duy trì 188 phường, xã, thị trấn đạt mức 1a và 1b không bị phức tạp trở lại.
- Xây dựng trên 50% số phường, xã, thị trấn chuyển hóa về tệ nạn ma túy, mại dâm đạt chuyển hóa mạnh về ma túy, mại dâm (08 phường, xã, thị trấn từ mức 3 lên mức 2) và trên 70% phường, xã, thị trấn chuyển hóa mạnh đạt tiêu chí không còn tệ nạn ma túy, mại dâm (82 phường, xã, thị trấn từ mức 2 lên mức 1b).
- Mức 2 còn 44 phường, xã, thị trấn.
- Mức 3 còn 08 phường, xã, thị trấn.
- Không còn phường, xã, thị trấn nào chưa chuyển hóa về ma túy, mại dâm (mức 4).
b) Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực cho 100% cán bộ, công chức của chính quyền, các ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tại phường, xã, thị trấn trong việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ tại địa bàn cơ sở (cán bộ phòng, chống tệ nạn xã hội, Tổ cán sự xã hội tình nguyện, Tổ công tác cai nghiện ma túy phường, xã, thị trấn) để thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú.
- Tiếp tục triển khai và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 48- CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 về”Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới của Bộ Chính trị.
- Đẩy mạnh công tác triệt phá các đường dây, tụ điểm tổ chức mua bán, tàng trữ, sử dụng ma túy. Lồng ghép công tác xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có ma túy, mại dâm với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tố giác tội phạm.
6. Xã hội hóa công tác cai nghiện phục hồi:
- Mở rộng và nâng chất dịch vụ cai nghiện ma túy có thu phí ở một số cơ sở công lập như Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân, Trung tâm Giáo dục Dạy nghề Thanh Thiếu niên 2.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư thành lập các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng đủ các điều kiện quy định, theo hướng thực hiện một phần (công đoạn điều trị, cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe) hoặc toàn bộ quy trình cai nghiện để phục vụ công tác ma túy tại gia đình và cộng đồng, thu hút người nghiện tự nguyện điều trị cắt cơn hoặc tham gia toàn bộ quy trình để đảm bảo kết quả điều trị, không tái nghiện.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phép, hoạt động theo quy định của pháp luật; đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn thành phố, xử lý kịp thời, kiên quyết các cơ sở vi phạm.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm cho người cai nghiện ma túy và người sau cai nghiện tại Trung tâm và tại cộng đồng.
- Vận động các cơ sở tôn giáo, các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân cùng tham gia giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện; tuyên truyền xóa bỏ định kiến, kỳ thị, giúp người sau cai nghiện ma túy an tâm tái hòa nhập cộng đồng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ động phối hợp các Sở - ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai, hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp luật có liên quan. Phối hợp với Công an thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tiếp tục thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về xây dựng xã, phường lành mạnh không có ma túy, mại dâm.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổ công tác cai nghiện ma túy tại phường, xã, thị trấn; nghiên cứu bổ sung định biên, đảm bảo nhân sự cho các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy, cán bộ nhân viên tham gia công tác cai nghiện ma túy phù hợp với tình hình thực tế và các quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT -BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xây dựng mô hình điều trị cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở các phường, xã, thị trấn. Xây dựng đề án triển khai thực hiện”Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại gia đình, cộng đồng” tại Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt, trong đó kết hợp cai nghiện bắt buộc với mô hình cai nghiện mở, tạo điều kiện cho người cai nghiện tự nguyện đến điều trị được lựa chọn các hình thức nội trú, bán trú hoặc ngoại trú phù hợp với điều kiện của người cai nghiện và thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các địa phương điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy khi có yêu cầu, qua đó, tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và tổ chức nhân rộng tại địa bàn dân cư.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các quận, huyện tổ chức khảo sát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy, thường xuyên theo dõi và kịp thời phát hiện, nắm chắc các đối tượng nghiện ma túy và cai nghiện trong từng giai đoạn để cho biện pháp phòng, chống và tổ chức cai nghiện ma túy có hiệu quả.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế và các đơn vị có liên quan phối hợp hỗ trợ và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; giao nhiệm vụ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm, Trung tâm Dạy nghề triển khai công tác đào tạo nghề theo địa chỉ, gắn với giới thiệu việc cho người sau cai nghiện.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố tổ chức triển khai Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy; đồng thời hướng dẫn các quận, huyện, phường, xã, thị trấn giải quyết cho người tái hòa nhập cộng đồng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, Dự án tài chính vi mô của Ngân hàng chính sách xã hội để tổ chức sản xuất, làm kinh tế gia đình hoặc học nghề để có việc làm, ổn định cuộc sống, trong đó, quan tâm đến những hộ gia đình thuộc chuẩn nghèo, cận nghèo của thành phố
- Phối hợp với Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tổ chức các hoạt động cai nghiện phục hồi, dạy văn hóa, dạy nghề, quản lý người sau cai nghiện tại các Trường, Trung tâm trực thuộc, không ngừng nâng cao chất lượng chữa trị, giáo dục, lao động trị liệu; xây dựng môi trường sinh hoạt, học tập lành mạnh, thân thiện, đoàn kết trong học viên, người sau cai nghiện, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về phòng, chống ma túy và phòng chống HIV/AIDS, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại các Trường, Trung tâm góp phần rèn luyện nhân cách, nâng cao đời sống tinh thần và thể lực cho học viên và người sau cai nghiện.
2. Công an thành phố: Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an thành phố, Công an quận, huyện, phường, xã, thị trấn:
- Đánh giá, xác định các phường, xã, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố theo tinh thần Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 08 năm 2010 của Bộ Công an để triển khai đấu tranh chuyển hóa làm trong sạch các địa bàn phức tạp về ma túy, tạo môi trường lành mạnh giúp người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, người sau cai nghiện, người tái hòa nhập cộng đồng không bị lôi kéo trở lại với ma túy, tái nghiện.
- Kiện toàn về tổ chức và nâng cao năng lực của lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy các cấp; chỉ đạo Công an các cấp đẩy mạnh tấn công, trấn áp tội phạm về ma túy. Tập trung thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các tội phạm có liên quan đến ma túy. Kiểm soát chặt chẽ không để hình thành các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy ở địa phương và tăng cường công tác giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở điều trị cắt cơn, cơ sở điều trị Methadone.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý nhân hộ khẩu, chú ý những đối tượng có liên quan đến ma túy. Trường hợp người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện đăng ký tạm vắng hoặc chuyển hộ khẩu đi nơi khác, Công an phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo, cung cấp thông tin và chuyển toàn bộ hồ sơ của người đó đến nơi tạm trú hoặc đăng ký thường trú mới biết để quản lý, giúp đỡ.
- Lực lượng Công an tại cơ sở tiến hành lập hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy; Lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; Phối hợp với ban ngành, đoàn thể địa phương theo dõi, giúp đỡ, quản lý người nghiện ma túy trong quá trình điều trị và quản lý sau cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; Phối hợp với cơ sở y tế tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy định kỳ và đột xuất ở người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và người quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú nhằm răn đe, giáo dục hoặc có biện pháp xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật; Phối hợp với các ngành liên quan lập hồ sơ người nghiện ma túy đưa vào cơ sở chữa bệnh sau khi đã tiến hành xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn tiếp tục tái sử dụng ma túy.
3. Sở Y tế (Thường trực Ủy ban phòng, chống AIDS thành phố):
- Sở Y tế (Thường trực Ủy ban phòng, chống AIDS thành phố) chỉ đạo, hướng dẫn các Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện, Trạm y tế phường, xã, thị trấn xây dựng kế hoạch phòng, chống các bệnh lây nhiễm và phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng; quản lý hồ sơ sức khỏe người tái hòa nhập cộng đồng nhiễm HIV; đẩy mạnh hoạt động của các Khoa Tham vấn và Hỗ trợ cộng đồng Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện được tiếp cận các chương trình tư vấn điều trị nghiện ma túy, chương trình can thiệp, giảm tác hại, chương trình điều trị bằng thuốc Methadone, ARV… do các tổ chức quốc tế tài trợ.
- Tổ chức hướng dẫn, trợ giúp chuyên môn, kiểm tra, tập huấn phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe cho người tự nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, phương pháp điều trị nghiện, các loại thuốc cai nghiện, phương pháp xét nghiệm ma túy, phòng chống HIV/AIDS, điều trị các loại bệnh cơ hội… cho các cán bộ y tế quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan.
Cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho lực lượng cán bộ y tế tại cơ sở tham gia hoàn thành khóa tập huấn.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiến hành khảo sát tình hình cơ sở vật chất, nhân sự tại các Phòng khám đa khoa, Trung tâm Y tế dự phòng, Bệnh viện các quận, huyện để xây dựng các cơ sở điều trị để thực hiện điều trị cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Khảo sát và lựa chọn từ 01 đến 02 Trạm Y tế phường, xã, thị trấn đảm bảo điều kiện để thực hiện thí điểm cơ sở điều trị cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Triển khai mở rộng số cơ sở điều trị Methadone và các điểm phát thuốc vệ tinh theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, nâng cao chất lượng điều trị Methadone, nghiên cứu lộ trình từng bước áp dụng xã hội hóa hoạt động điều trị Methadone.
- Nghiên cứu đề xuất Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện quy trình cai nghiện ma túy nhóm opiat (nghiện chất dạng thuốc phiện) và ban hành quy trình, phác đồ cai nghiện ma túy tổng hợp và các loại tân dược khác.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tăng cường tuyên truyền, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng ngày càng nhiều các gia đình văn hóa, ấp văn hóa, khu phố văn hóa, phường, xã, thị trấn văn hóa gắn với xây dựng xã, phường lành mạnh không có ma túy, mại dâm ngày càng đi vào chiều sâu và phát triển vững chắc.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo, nâng chất hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, hoàn thiện và nhân rộng các mô hình văn hóa, điểm sáng văn hóa tại cơ sở, tạo sân chơi giải trí lành mạnh, phong phú, hấp dẫn, thu hút các tầng lớp thanh niên, người tái hòa nhập cộng đồng tham gia, góp phần giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Thường xuyên chỉ đạo, định hướng các báo đài, cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về tác hại của ma túy, các quy định pháp luật về phòng, chống ma túy, vận động nhân dân tham gia thực hiện, khuyến khích người nghiện ma túy, gia đình có người nghiện ma túy tự giác khai báo và đăng ký hình thức cai nghiện với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tại nơi cư trú để được sự hướng dẫn và giúp đỡ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố xây dựng những nội dung tuyên truyền cụ thể. Hướng dẫn các cơ quan báo, đài thành phố có các bài viết, phóng sự, đưa tin tuyên truyền về các hoạt động đấu tranh, phòng chống ma túy, tổ chức cai nghiện phục hồi và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng… của lực lượng chiến sỹ, cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp, kịp thời động viên, giới thiệu các gương người tốt việc tốt và các gương người tái hòa nhập cộng đồng phấn đấu, có ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch cho các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và các phường, xã, thị trấn trong công tác cai nghiện tập trung và cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Thẩm định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống tệ nạn ma túy và công tác cai nghiện phục hồi, bao gồm cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy và các cán bộ tham gia thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn sử dụng kinh phí hoạt động của Tổ công tác cai nghiện ma túy tại phường, xã, thị trấn. Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
6. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổ công tác cai nghiện ma túy tại phường, xã, thị trấn.
- Phối hợp với các Sở - ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn tổ chức nhân sự thực hiện công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện từ thành phố đến phường, xã, thị trấn. Nghiên cứu đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tăng định biên, đảm bảo nhân sự phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phường, xã, thị trấn đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh Quy chế hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Bệnh viện các quận, huyện khi được giao nhiệm vụ thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
7. Các Sở - ngành có liên quan:
a) Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố có kế hoạch vận động các các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tham gia giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, người đang điều trị Methadone có đủ sức khỏe, có tay nghề, giúp họ ổn định cuộc sống.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Trung cấp chuyên nghiệp tiếp nhận người sau cai nghiện đủ điều kiện theo học, quan tâm đối với những học sinh này (không phân biệt đối xử) trong giáo dục phòng, chống tái nghiện kết hợp với công tác phòng, chống có hiệu quả việc ma túy xâm nhập vào trường học. Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên xây dựng chương trình giảng dạy và thời gian biểu linh hoạt cho các đối tượng đang cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy trong trường học giai đoạn 2011 - 2015. Thường xuyên phối hợp với các ngành Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch nắm tình hình trong học sinh, sinh viên, trao đổi thông tin có liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy trong các trường học để có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, giáo dục hiệu quả, tiến tới xây dựng tất cả nhà trường không có ma túy.
- Tăng cường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa tuyên truyền, truyền thông phòng, chống tác hại của ma túy trong các trường học nhằm giáo dục ý thức tự bảo vệ, tránh xa ma túy trong học sinh, sinh viên.
7. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm về các chỉ tiêu phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong việc xây dựng xã, phường lành mạnh cơ bản không còn tụ điểm ma túy, mại dâm gắn với việc thực hiện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý giúp đỡ người sau cai nghiện tại nơi cư trú tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế thấp nhất nguy cơ tái nghiện. Bố trí kinh phí, hướng dẫn, triển khai và giám sát việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Y tế, Công an quận và các ban ngành có liên quan phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tập trung thực hiện:
- Chú trọng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trong dân cư, đặc biệt quan tâm lứa tuổi thanh thiếu niên, sinh viên học sinh. Tuyên truyền vận động, phát động phong trào thi đua yêu nước, toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với xây dựng xã, phường lành mạnh, cơ bản không còn tụ điểm ma túy, mại dâm.
- Thường xuyên tuần tra, truy quét quyết liệt không để các tuyến đường, công viên, bến bãi… trong địa bàn quản lý phát sinh tụ điểm mua bán, sử dụng ma túy nhất là những phường, xã, thị trấn đã được công nhận cơ bản không còn tụ điểm ma túy, mại dâm. Riêng phường, xã, thị trấn đang chuyển hóa mạnh thì đấu tranh quyết liệt, phấn đấu đến 2015 cơ bản không còn phường, xã, thị trấn nào chưa chuyển hóa và còn các tụ điểm mua bán, sử dụng ma túy, hoạt động mại dâm.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết các cơ sở kinh doanh ngành nghề nhạy cảm, d phát sinh tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn. Quan tâm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội gắn với nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, khu phố, ấp văn hóa, phường, xã, thị trấn văn hóa không có tệ nạn xã hội, xây dựng các tụ điểm văn hóa, điểm sáng văn hóa với nhiều hoạt động vui chơi lành mạnh, mang tính giáo dục cao cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên cư trú ở địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh tiếp nhận giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Đối với gia đình người sau cai nghiện có ngành nghề truyền thống, phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng, khả thi thì hỗ trợ vốn vay để tổ chức sản xuất tạo việc làm cho người sau cai nghiện ổn định cuộc sống. Trường hợp người sau cai nghiện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu lao động thì hỗ trợ giúp đỡ các thủ tục để đi làm việc tại nước ngoài nhằm cách ly với môi trường xấu, tránh xa ma túy.
- Chỉ đạo khảo sát xây dựng cơ sở điều trị và bố trí nhân lực, vật lực phục vụ cho công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Giao nhiệm vụ cho Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, Trạm Y tế phường, xã, thị trấn (nếu đủ điều kiện) điều trị cắt cơn cho người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quan tâm tư vấn, giúp đỡ người nghiện lập kế hoạch cho bản thân để cai nghiện ma túy; chăm sóc, khám và điều trị bệnh hiểm nghèo cho người sau cai nghiện, phòng chống lây lan các dịch bệnh. Nắm bắt thông tin của người cai nghiện ma túy, dự liệu khả năng đáp ứng của phát đồ điều trị để phối hợp với cơ quan chức năng có đối sách phù hợp hoặc chuyển sang hình thức cai nghiện bắt buộc khác theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn:
Là địa bàn trực tiếp tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có liên quan về các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành và thực hiện tốt các quy định pháp luật về phòng, chống ma túy, tập trung đối tượng ở lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên và người lao động nhập cư.
- Thống kê nắm chắc số người nghiện ma túy tại địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho người cai nghiện tự giác khai báo, đăng ký và tự nguyện chọn hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Tổ chức cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng đối với những người nghiện ma túy né tránh không khai báo và đăng ký lựa chọn hình thức cai nghiện.
- Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy theo quy định để thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên chịu trách nhiệm cụ thể. Bố trí kinh phí phục vụ công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý người sau cai nghiện.
- Phối hợp việc quản lý giáo dục người nghiện ma túy theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn với cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; xử lý nghiêm và đề xuất đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người nghiện ma túy vi phạm nhiều lần. Tiếp nhận, quản lý chặt chẽ và giúp đỡ người sau cai nghiện do các Trường, Trung tâm bàn giao sớm hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phòng tránh tái nghiện và phân công cán bộ y tế theo dõi, khám bệnh và làm tốt công tác lưu gửi hồ sơ cá nhân, hồ sơ sức khỏe của người sau cai nghiện.
- Duy trì chế độ giao ban định kỳ hàng tháng của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở phường, xã, thị trấn. Kiện toàn, nâng chất hoạt động của Tổ cán sự xã hội tình nguyện. Giao trách nhiệm cho Ban Điều hành khu phố, ấp, Tổ cán sự xã hội tình nguyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thành viên cùng cấp thường xuyên tiếp xúc với người nghiện, người sau cai nghiện và gia đình của họ để nắm bắt tư tưởng, tình cảm và quan tâm giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ tái hòa nhập cộng đồng vững chắc; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tham vấn, tư vấn giúp đỡ về tâm lý, chăm sóc y tế cho người sau cai nghiện, góp phần phòng chống tái nghiện.
- Tăng cường quản lý, định kỳ cập nhật, đánh giá về di n biến tình hình của người sau cai nghiện, tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy đột xuất ít nhất 02 tháng một lần trong 6 tháng đầu sau khi cai nghiện trở về địa phương và 03 tháng xét nghiệm 01 lần trong giai đoạn tiếp theo để qua đó xem xét đánh giá mức độ tái nghiện để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện cho Ủy ban nhân dân quận, huyện (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội), tổng hợp báo cáo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố) báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Ban Tuyên giáo Thành ủy:
Lãnh đạo các cơ quan báo, đài tích cực tuyên truyền triển khai thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm và phòng chống ma túy; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật phòng, chống HIV/AIDS và các quy định về cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện. Cần lưu ý không đưa tin cường điệu hoặc phiến diện về những hạn chế, khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tại cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa; tập trung giáo dục giới trẻ tránh xa các loại tệ nạn xã hội.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình giám sát việc triển khai thực hiện, hướng dẫn các đoàn thể thành viên phối hợp chính quyền các cấp thực hiện công tác quản lý, giáo dục, tư vấn và tham gia giải quyết việc làm cho người cai nghiện ma túy, tiếp tục xem đó là một trong những nhiệm vụ chính, thường xuyên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch, Bộ Công an và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về xây dựng xã, phường lành mạnh không có ma túy, mại dâm.
- Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực hoạt động cho các Tổ cán sự xã hội tình nguyện. Phối hợp cùng chính quyền địa phương chỉ đạo, nâng chất hoạt động của các Tổ cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn ngày càng hiệu quả.
- Vận động các doanh nghiệp, các cơ sở tôn giáo, văn nghệ sĩ tích cực hỗ trợ các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội trong việc đầu tư cho công tác dạy nghề, giúp đỡ, chăm sóc cho những học viên, người sau cai nghiện mắc bệnh hiểm nghèo, vô gia cư, bị thân nhân từ bỏ… Đồng thời vận động các đơn vị sản xuất kinh doanh thu nhận người tái hòa nhập cộng đồng vào làm việc, góp phần thực hiện xã hội hóa trong công tác quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Hội Cựu chiến binh thành phố và Hội Nông dân thành phố:
- Tuyên truyền, giáo dục các hội viên không để gia đình có người thân, con em vướng vào tệ nạn ma túy, mại dâm; không trồng, không tàng trữ cây, giống có chất ma túy.
- Tích cực tham gia các Tổ cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan, đoàn thể khác giáo dục, tư vấn, tham vấn các trường hợp đang nghiện ma túy tại địa phương để có hướng cai nghiện thích hợp góp phần xây dựng xã, phường lành mạnh không còn ma túy, mại dâm.
4. Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Liên đoàn Lao động thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục, ngăn chặn tệ nạn ma túy trong giới học sinh, sinh viên, thanh niên công nhân. Tích cực hỗ trợ tạo việc làm cho tầng lớp thanh niên trong độ tuổi lao động. Giúp đỡ, tư vấn, giải quyết việc làm cho người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức các mô hình câu lạc bộ sinh hoạt lành mạnh, sân chơi văn hóa thu hút thanh thiếu niên, công nhân tham gia, góp phần đưa giới trẻ tránh xa ma túy.
5. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
Tổ chức tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ những người vợ, người mẹ, chị em của người nghiện ma túy để chồng, con, em của họ đăng ký chọn hình thức cai nghiện ma túy thích hợp. Tiếp tục hình thành, duy trì hoạt động các câu lạc bộ hỗ trợ giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện tại địa phương tránh xa ma túy, tạo việc làm và ổn định cuộc sống.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở - ngành thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và ma túy thành phố, các đoàn thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về công tác phòng, chống ma túy, tổ chức cai nghiện phục hồi và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy, tái hòa nhập cộng đồng theo thẩm quyền, chức năng, theo tình hình cụ thể và khả năng của địa phương nhằm đạt hiệu quả cao nhất, loại trừ các nguy cơ tái nghiện, hạn chế việc phát sinh người nghiện mới, kéo giảm tỷ lệ người tái nghiện ở mức thấp nhất.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ban ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các quận huyện, phường xã thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
3. Giao Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và ma túy thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Chỉ đạo cơ sở tiếp tục đẩy mạnh công tác triệt phá, chuyển hóa các địa bàn phức tạp về ma túy, tạo môi trường lành mạnh giúp phòng chống tái nghiện cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; xử lý kiên quyết theo quy định pháp luật những đối tượng tái nghiện, người sau cai nghiện vi phạm pháp luật.
4. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối tiếp nhận thông tin, báo cáo của các Sở - ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận, huyện về công tác cai nghiện phục hồi và quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng tại địa phương; kịp thời tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh; đề xuất khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm, tổng hợp báo cáo tình hình kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định. /.
- 1Quyết định 63/2012/QĐ-UBND về Quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 6049/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Khoản 2 Điều 5 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 4Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 7Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 8Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 9Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 10Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 11Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 12Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 13Thông tư liên tịch 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 14Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA hướng dẫn Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Công an ban hành
- 16Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 17Thông tư liên tịch 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 18Quyết định 63/2012/QĐ-UBND về Quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 19Quyết định 6049/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Khoản 2 Điều 5 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đà Nẵng ban hành
- 20Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 5952/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện ma túy từ nay đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 5952/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2012
- Ngày hết hiệu lực: 09/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực