Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2025/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 09 tháng 10 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị và Nông thôn số 47/2024/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 144/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng tại Tờ trình số 3584/TTr- BDDHTKT ngày 15 tháng 9 năm 2025;

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2025.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đức Ấn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2025/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chức năng

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập và quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đầu tư Công, Luật Quy hoạch đô thị và Nông thôn, Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 và các quy định hiện hành, gồm:

a) Quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng các dự án được giao theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức thực hiện lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo nhiệm vụ cụ thể được Ủy ban nhân dân thành phố giao.

c) Làm chủ đầu tư, trực tiếp tổ chức, quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc nhóm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác được cấp có thẩm quyền giao.

d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

đ) Thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác phù hợp với năng lực hoạt động của Ban Quản lý cho tổ chức, cơ quan, đơn vị có nhu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật, gồm:

Tổ chức thực hiện các công việc ở giai đoạn chuẩn bị dự án gồm: Lập, trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

Tổ chức thực hiện các công việc ở giai đoạn thực hiện dự án gồm: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; trình cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án.

Tổ chức thực hiện các công việc ở giai đoạn kết thúc xây dựng gồm: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.

Quản lý sử dụng vốn đầu tư công: Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.

b) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình theo quy định pháp luật, gồm:

Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường.

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.

Nhận tư vấn quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với chức năng hoạt động của đơn vị.

Giám sát thi công công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.

Thực hiện bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.

c) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức, người lao động theo phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

d) Quản lý và sử dụng các khoản thu theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

đ) Quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Ban Quản lý

Ban Quản lý có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định hiện hành về cơ cấu cấp phó trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Ban Quản lý có 04 phòng chuyên môn: Tổ chức - Hành chính, Tài chính - Kế hoạch, Thẩm định, Điều hành - Giám sát; 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Ban Quản lý dự án khu vực Thanh Khê.

Các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng; số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng người làm việc

Số lượng người làm việc của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Ban Quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao để thành lập, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế để thuận tiện trong công tác tổ chức hoạt động và triển khai các nhiệm vụ được lãnh đạo thành phố giao.

2. Giám đốc Ban Quản lý có trách nhiệm quy định Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng; trong đó, quy định cụ thể về: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác; trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Trong trường hợp có quy định của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chưa được quy định tại Quy định này hoặc quy định khác so với Quy định này thì Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng được tạm thời áp dụng theo những quy định đó và có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi Quy định đảm bảo pháp luật có liên quan./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 59/2025/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Đà Nẵng do thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 59/2025/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/10/2025
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Phạm Đức Ấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản