- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành
ỦY AN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2001/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 02 tháng 08 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V THÀNH LẬP ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY AN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ v/v tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ – UBBV&CSTEVN, ngày 06/6/2001 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia Dân số & Kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em Việt Nam: Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập “Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước” trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và Ủy ban Bảovệ Chăm sóc trẻ em tỉnh.
Điều 3: Giao cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em tổ chức triển khai quyết định này.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - KHHGĐ, Chủ nhiệm Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Những quy định trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2001/QĐ-UB ngày 02/08/2001 của UBND tỉnh Bình Phước)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Ủy ban) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Ủy ban chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Quốc gia Dân số & Kế hoạch hóa gia đình và ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh, tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện Luật, Công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Trình UBND tỉnh kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt.
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách, chiến lược về dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với tình hình đặc điểm của tỉnh.
Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về côn tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chương trình hành động về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện “Ngày Dân số”, “Ngày Gia đình Việt Nam” và “Tháng hành động vì trẻ em” hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Hội hoạt động về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em.
Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh.
Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dânsố, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước.
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động về dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất về UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia Dân số & Kế hoạch hóa gia đình và Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
Quản lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất của cơ quan. Quản lý công chức và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với công chức trong cơ quan theo phân cấp của UBND tỉnh.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4: Tổ chức, bộ máy:
Thành phần Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh được thực hiện theo Điểm 3.1, Mục 3, Phần I của Thông tư 32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBCV&CSTEVN, ngày 06/6/2001 của Liên tịch Ban Tổ chức – Cán bộ Chínhphủ - Ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban Bảo vệ & Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Chức vụ Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do UBND tỉnh bổ nhiệm.
Các Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm và Ủy viên kiêm nhiệm do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Các Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm và Ủy viên kiêm nhiệm do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có bộ máy chuyên trách, gồm:
Lãnh đạo từ 2 đến 3 người.
Văn phòng.
Phòng Kế hoạch – Chính sách – Tài vụ.
Phòng Thông tin – Giáo dục – Truyền thông.
Phòng Thống kê – Điều phối – Dịch vụ.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có thể đề nghị với UBND tỉnh thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phóng giúp việc cho Trưởng phòng, Chức vụ Trưởng phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh. Chức vụ Phó trưởng phòng do Chủ nhiệm Ủy ban bổ nhiệm.
Biên chế của bộ máy chuyên trách Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thuộc biên chế quản lý Nhà nước do UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Ở cấp huyện, thị xã có Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực thuộc UBND huyện, thị xã. Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em huyện có Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm. Chức vụ Chủ nhiệm do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện kiêm nhiệm, chức vụ Phó chủ nhiệm do UBND huyện bổ nhiệm sau khi thỏa thuận bằng băn bản với Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Biên chế công chức làm công tác chuyên trách về dân số, gia đình và trẻ em do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định trong tổng biên chế được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5: Chế độ làm việc:
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, các thành viên của Ủy ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Bộ máy chuyên trách làm việc theo chế độ thủ trưởng có chức năng tham mưu và chuẩn bị mọi điều kiện cho hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh hoạt động theo chương trình công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy chế này. Chủ nhiệm Ủy ban là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ủy ban, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban Quốc gia Dân số & Kế hoạch hóa gia đình và Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành.
Các Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm và ủy viên kiêm nhiệm có nhiệm vụ tham gia các hội nghị quan trọng của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thảo luận và góp ý kiến về các chủ trương, công tác lớn của Ủy ban, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo ngành mìnhthực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
Các phòng thuộc Ủy ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng mình phụ trách.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung bản Quy chế này đều bãi bỏ.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
- 1Quyết định 72/2008/QĐ-UBND về chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về gia đình, tổ chức làm công tác gia đình của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sang Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 23/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 22/2004/QĐ-UB thành lập Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Thông tư liên tịch 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương do Ban tổ chức, cán bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình - Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em ban hành
- 4Quyết định 72/2008/QĐ-UBND về chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về gia đình, tổ chức làm công tác gia đình của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sang Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 23/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 22/2004/QĐ-UB thành lập Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Quyết định 59/2001/QĐ-UB Thành lập Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 59/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực