Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 585QĐ/ĐCKS-VP | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2004 |
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 08/2004/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
Căn cứ Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1152/2003/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2004 và thay thế Quyết định số 143QĐ/ĐCKS-VP ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Chi cục trưởng Chi cục Khoáng sản khu vực, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | CỤC TRƯỞNG
|
CỦA CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 585 QĐ/ĐCKS-VP ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam)
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Cục
1- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phục tùng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2- Cục trưởng là người đứng đầu lãnh đạo Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Cục.
3- Phó Cục trưởng là người giúp việc Cục trưởng, được Cục trưởng phân công giải quyết, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác. Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Cục trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công các phó Cục trưởng.
4- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục (Liên đoàn trưởng, Giám đốc), Chi Cục trưởng, Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ của Cục (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng các đơn vị) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác được quy định trong quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và theo sự chỉ đạo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục phải chấp hành các quyết định của Cục trưởng; trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bầy ý kiến bằng văn bản với Cục trưởng.
5- Cục trưởng, các phó Cục trưởng (dưới đây gọi chung là Lãnh đạo Cục), Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật hoặc chương trình, kế hoạch công tác của Cục và theo yêu cầu cải cách hành chính; coi trọng sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.
Điều 2. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Cục trưởng
Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Cục trưởng được quy định như sau:
1- Giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 08/2004/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 5 năm 2004 và các Quyết định khác của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, cũng như các quy định khác của Pháp luật có liên quan. 2- Lãnh đạo và điều hành hoạt động của các Phó Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục.
3- Xử lý những vấn đề đã được các Phó Cục trưởng phối hợp xử lý, nhưng chưa xử lý được vì ý kiến còn khác nhau.
4- Giải quyết những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh.
5- Đưa ra tập thể Lãnh đạo Cục bàn trước khi quyết định các vấn đề sau:
a- Chương trình hoạt động của Cục, Chương trình công tác hàng năm của Cục;
b- Chương trình xây dựng pháp luật;
c- Chương trình hành động của Cục triển khai thực hiện c¸c QuyÕt ®Þnh của Bé trëng;
d- Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế liên quan đến kinh tế, xã hội, đối nội và đối ngoại thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Cục hoặc được Bộ phân cấp, uỷ quyền;
đ- Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; các dự án đầu tư, hợp tác quốc tế quan trọng; dự toán Ngân sách Nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách đơn vị và tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm của Cục;
e- Đề án trình Bộ trưởng về cơ cấu tổ chức của Cục. Các vấn đề về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Cục, về đổi mới và sắp xếp các đơn vị của Cục;
g- Những vấn đề khác mà Bộ trưởng và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Cục mà Cục trưởng thấy cần thiết.
6- Cục trưởng thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Đảng uỷ cơ quan Cục, Chủ tịch Công đoàn Cục, Chủ tịch công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Cục.
7- Khi Cục trưởng vắng mặt, Cục trưởng uỷ quyền cho Phó Cục trưởng phụ trách khoa học - công nghệ Địa chất thay mặt, điều hành công việc của Cục. Trường hợp Phó Cục trưởng phụ trách khoa học - công nghệ Địa chất vắng mặt, Cục trưởng sẽ uỷ quyền trực tiếp cho phó Cục trưởng khác giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng và báo cáo với Cục trưởng những vấn đề đã giải quyết.
Điều 3. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của các Phó Cục trưởng
Trong phạm vi lĩnh vực được Cục trưởng phân công thay mặt Cục trưởng giải quyết, phó Cục trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Cục xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án về cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đào tạo phát triển Cục, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Cục trưởng.
2- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Cục trưởng, Bộ trưởng, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các đơn vị thuộc Cục và địa phương ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng, để Cục trưởng xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định theo quy định của pháp luật.
3- Giải quyết công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Cục trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Cục trưởng phân công; xin ý kiến Cục trưởng để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được pháp luật, Bộ, Chính phủ quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác có liên quan đến Cục.
4- Theo dõi về nguồn lực tổ chức bộ máy của Cục và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ Cục, thuộc thẩm quyền của Cục trưởng, trong lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, mất đoàn kết trong các đơn vị được phân công theo dõi, chỉ đạo.
Điều 4. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục giải quyết các công việc sau đây:
1- Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong quyết định của Bộ trưởng, Cục trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đó và theo quy định tại các văn bản pháp luật khác.
2- Chủ trì hoặc tham gia giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục theo phân công của Cục trưởng.
3- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn được giao (kể cả các việc đã được Cục trưởng phân cấp, uỷ quyền), không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Lãnh đạo Cục hoặc cho các đơn vị khác và cũng không giải quyết công việc không thuộc chức năng, thẩm quyền được giao.
4- Khi cần thiết, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục đăng ký với Chánh Văn phòng Cục bố trí làm việc với Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với lãnh đạo Cục về các công việc chung của Cục và của đơn vị. Trong trường hợp đột xuất, thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có thể liên hệ trực tiếp với Cục trưởng (phó Cục trưởng ) để làm việc ( kể cả báo cáo làm việc bằng điện thoại ).
5- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó.
Điều 5. Thẩm quyền ký các loại văn bản
1- Cục trưởng ký các văn bản:
a- Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật do Cục chuẩn bị để trình Bộ trưởng;
b- Quyết định về tổ chức, nhân sự, Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, 5 năm của Cục trình Bộ trưởng, hoặc giao cho các đơn vị trực thuộc;
c- Các văn bản quan trọng khác.
2- Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, Phó Cục trưởng ký thay Cục trưởng:
a- Các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Cục thuộc lĩnh vực phụ trách và các văn bản, báo cáo trình Bộ trưởng hoặc các văn bản gửi các đơn vị, tổ chức ngoài Bộ Tài nguyên và Môi trường được Cục trưởng ủy quyền;
b- Các quyết định, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Cục trưởng phân công phụ trách;
c- Công văn chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, địa phương thực hiện những công việc cụ thể thuộc các lĩnh vực quản lý của Cục.
3- Phó Cục trưởng theo lĩnh vực phân công phụ trách được uỷ quyền khi Cục trưởng đi vắng ký các báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Cục; ký các công văn trao đổi công tác, trả lời về những vấn đề chung hoặc có liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý của Cục; các văn bản khác khi được Cục trưởng ủy quyền và báo cáo cho Cục trưởng khi Cục trưởng về cơ quan.
4- Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ cơ quan Cục được thừa lệnh Cục trưởng ký một số văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm gồm:
a- Văn bản gửi cho các đơn vị thuộc Cục có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc tổ chức, cá nhân trong Cục phải thực hiện, nhưng trước khi ký phải báo cáo Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực) xin ý kiến từng văn bản, hoặc chỉ ký khi đã được Cục trưởng uỷ quyền;
b- Một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ; thông báo tình hình triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị của Cục trưởng; báo cáo công tác tuần, tháng của cơ quan Cục; giấy mời dự họp các cuộc họp chuyên môn, liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị. Những văn bản này chỉ gửi đến các đơn vị trong Cục, các cơ quan, đơn vị ngang cấp của Cục và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến lĩnh vực địa chất và khoáng sản. Trường hợp có những văn bản mà Lãnh đạo Cục đã ký ban hành nhưng chưa được thực hiện đầy đủ, Chánh Văn phòng Cục được quyền ký thừa lệnh Cục trưởng gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để nhắc nhở, đôn đốc thực hiện những nội dung nêu trong văn bản mà Lãnh đạo Cục đã ký, tuyệt đối không được có những quy định và yêu cầu mới hoặc cao hơn;
c- Không ký thừa lệnh Cục trưởng các văn bản gửi trực tiếp cho Lãnh đạo các Cục hoặc cấp tương đương trở lên.
5- Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Cục (không thực hiện chức năng quản lý nhà nước) không ký thừa lệnh Cục trưởng các văn bản mang danh nghĩa của Cục.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC,GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA LÃNH ĐẠO CỤC
Điều 6. Các loại chương trình công tác
1- Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng; lịch công tác tuần của Lãnh đạo Cục.
2- Các đề án, công việc quy định trong Quy chế này và được đưa vào Chương trình công tác của Cục bao gồm:
a- Các đề án, công việc quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy chế này;
b- Các đề án phát sinh từ sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng;
c- Các đề án công việc do sáng kiến của các đơn vị thuộc Cục.
3- Việc xây dựng Chương trình công tác phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a- Chương trình công tác năm (quý, tháng) gồm ba phần: phần thứ nhất đánh giá thực hiện chương trình công tác năm (quý, tháng) trước; phần thứ hai nêu các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần thứ ba là danh mục các đề án cần triển khai. Các đề án ghi trong Chương trình công tác phải xác định rõ tên đề án, nội dung chính của đề án, cấp quyết định (do Cục trưởng quyết định hoặc do Cục trình Bộ trưởng quyết định); đơn vị chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án (được dự kiến đến từng quý, từng tháng);
b- Chương trình công tác quý cần căn cứ các kết luận của Cục trưởng tại các cuộc họp Lãnh đạo Cục trong quý nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình. Các đề án ghi trong Chương trình công tác quý của Cục được phân chia theo các lĩnh vực do Cục trưởng, phó Cục trưởng được phân công phụ trách. Chương trình công tác quý I năm sau được xác định trong Báo cáo công tác năm trước;
c- Chương trình công tác tháng cần căn cứ các kết luận của Cục trưởng tại cuộc họp Lãnh đạo Cục trong tháng nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình. Các đề án ghi trong Chương trình công tác tháng của Cục được phân chia theo các lĩnh vực do Cục trưởng, phó Cục trưởng được phân công phụ trách. Chương trình công tác tháng đầu quý sau được xác định trong Báo cáo công tác quý trước;
d- Lịch công tác tuần bao gồm các hoạt động của Cục trưởng và các Phó Cục trưởng theo từng ngày trong tuần.
Điều 7. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1- Chương trình công tác năm:
a- Chậm nhất ngày 15 tháng 10 hàng năm, các đơn vị thuộc Cục gửi Văn phòng Cục Chương trình công tác năm sau;
b- Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và danh mục đề án đăng ký của các đơn vị thuộc Cục, Văn phòng Cục dự thảo Chương trình công tác năm sau của Cục trình Lãnh đạo Cục xem xét cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 20 tháng 10. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của Cục, Lãnh đạo Cục có ý kiến chỉ đạo chính thức cho Văn phòng Cục để tổng hợp trình Cục trưởng ký gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng 10;
c- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chương trình công tác năm của Bộ ban hành, Văn phòng Cục hoàn chỉnh lại Chương trình công tác năm của Cục, trình Cục trưởng ký ban hành gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục biết, thực hiện.
2- Chương trình công tác quý:
a- Trong tháng cuối của mỗi quý, các đơn vị thuộc Cục phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án, công việc của quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau. Gửi dự kiến điều chỉnh Chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Cục trước ngày 05 của tháng cuối quý. Trên cơ sở đó, Văn phòng Cục tổng hợp, gửi chương trình công tác điều chỉnh của Cục cho Văn phòng Bộ trước ngày 10 của tháng cuối quý;
b- Căn cứ vào chương trình công tác năm, sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị thuộc Cục và chương trình công tác quý đã được điều chỉnh, Văn phòng Cục dự thảo Chương trình công tác quý của Cục trình Cục trưởng quyết định ban hành. Chậm nhất là ngày 30 của tháng cuối quý, Văn phòng Cục gửi Chương trình công tác quý sau cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục biết, thực hiện.
3- Chương trình công tác tháng:
a- Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng và phát sinh, các đơn vị thuộc Cục gửi đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng Cục trước ngày 15 hàng tháng.Trên cơ sở đó, Văn phòng Cục dự thảo chương trình công tác tháng điều chỉnh của Cục gửi cho Văn phòng Bộ trước ngày 20 của tháng;
b- Căn cứ vào Chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị thuộc Cục và chương trình công tác đã được Bộ điều chỉnh, Văn phòng Cục dự thảo Chương trình công tác tháng của Cục trình Cục trưởng quyết định ban hành. Chậm nhất là ngày 30 hàng tháng, Văn phòng Cục gửi chương trình công tác tháng sau cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục biết, thực hiện.
4- Lịch công tác tuần:
Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, Văn phòng Cục phối hợp với các đơn vị thuộc Cục và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch công tác tuần của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, vào chiều thứ sáu trong tuần và gửi các đơn vị thuộc Cục chậm nhất vào sáng thứ 2 tuần sau.
5- Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Cục trưởng và đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục. Trường hợp các đơn vị có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Cục thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Cục báo cáo Cục trưởng xem xét quyết định và thông báo kịp thời cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục biết.
Điều 8. Kế hoạch chuẩn bị các đề án, công việc
1- Căn cứ Chương trình công tác năm của Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục chủ trì đề án, công việc (gọi tắt là chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án, trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính được thông qua, phạm vi của từng đề án, các đơn vị phối hợp; chủ đề án chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ thực hiện và thể thức văn bản khi trình Cục trưởng ký ban hành hoặc ký trình cấp trên ban hành.
2- Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó).
3- Đối với một số đề án phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong một thời gian dài thì Cục trưởng có thể thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Cục trưởng để giải quyết. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Cục trưởng quy định trong văn bản thành lập.
Điều 9. Quan hệ phối hợp chuẩn bị đề án, công việc
1- Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình Cục trưởng là trách nhiệm của chủ đề án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
2- Chủ đề án mời Thủ trưởng các đơn vị có liên quan bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ Cục tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề án. Người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3- Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải xin ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
a- Tổ chức họp: chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu cho các đơn vị được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp. Thủ trưởng đơn vị chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án có thể gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;
b- Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có ý kiến chính thức của mình bằng văn bản gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ nhận xét chung về đề án, những điểm không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
4- Đối với việc chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định của Cục trưởng và Bộ trưởng về việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 10. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc thực hiện theo quy chế công tác văn thư lưu trữ ban hành theo quyết định 373 QĐ/ĐCKS-VP ngày 07 tháng 9 năm 2003 của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Điều 11. Cách thức giải quyết công việc thường xuyên của Lãnh đạo Cục
1- Cục trưởng, Phó Cục trưởng xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các phòng chuyên môn, đơn vị và đã được phân tích, tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc.
2- Cục trưởng, Phó Cục trưởng có thể tổ chức họp lấy ý kiến về những vấn đề quan trọng, cần thiết trước khi quyết định giải quyết công việc.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Cục trong việc trình Lãnh đạo Cục giải quyết công việc
1- Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các phòng, đơn vị gửi trình Lãnh đạo Cục, Văn phòng Cục có nhiệm vụ:
a- Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng quy định, trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc, Văn phòng Cục gửi lại phòng trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những công việc phải giải quyết gấp, Văn phòng Cục làm phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng biết;
b- Thẩm tra về mặt nội dung:
- Văn bản trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng, Phó Cục trưởng, trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc, Văn phòng Cục gửi lại đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại;
- Văn bản trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Cục trao đổi lại với phòng, đơn vị soạn thảo văn bản để làm rõ thêm. Trường hợp còn có những ý kiến khác nhau thì trong phiếu trình giải quyết công việc phải nêu đầy đủ những ý kiến chưa nhất trí để Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng xem xét, quyết định.
2- Khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Cục phải hoàn chỉnh Phiếu trình ngay Cục trưởng, Phó Cục trưởng. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và chính xác ý kiến của các đơn vị, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng Cục. Phiếu trình giải quyết công việc phải trình kèm theo đầy đủ hồ sơ.
Điều 13. Xử lý Phiếu trình và ban hành văn bản
1- Cục trưởng, Phó Cục trưởng xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Cục trình.
2- Khi xử lý Phiếu trình, đối với các đề án, công việc mà Cục trưởng, Phó Cục trưởng thấy cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng Cục có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án công việc chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Cục trưởng hoặc phó Cục trưởng họp, làm việc với các chuyên viên, chủ đề án và các đơn vị có liên quan trước khi quyết định.
3- Khi đề án, công việc, được lãnh đạo Cục phê duyệt chủ đề án phối hợp với Văn phòng Cục hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng ký ban hành hoặc ký trình lên cấp trên.
Đối với các trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản để sửa chữa, bổ sung hoàn chỉnh đề án, theo chỉ đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng, Văn phòng Cục thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình và các đơn vị liên quan biết.
4- Các dự thảo văn bản trình cấp trên ban hành, Văn phòng Cục phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo theo dõi tình hình xem xét của cấp trên và kịp thời báo cáo Cục trưởng những vướng mắc (nếu có) về dự thảo văn bản đó.
Điều 14. Tổ chức cuộc họp của Cục trưởng, phó Cục trưởng để xử lý công việc thường xuyên.
1- Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng, Phó Cục trưởng họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
2- Trách nhiệm của Văn phòng Cục:
a- Phối hợp với chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 2 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Cục trưởng, Phó Cục trưởng đồng ý thì có thể gửi tài liệu muộn hơn);
b- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho các cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Cục); nếu cuộc họp không tổ chức tại trụ sở Cục, Văn phòng Cục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này;
c- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm; việc ghi âm đối với các cuộc họp có nội dung cơ mật phải được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp;
d- Phối hợp với chủ đề án ra các văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng.
3- Trách nhiệm của chủ đề án công việc và đơn vị chủ đề án công việc.
a- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Cục;
b- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
c- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Cục hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng.
4-Trong trường hợp buổi họp không được tổ chức, Chánh Văn phòng có trách nhiệm thông báo đến các cá nhân, đơn vị đã gửi giấy mời.
Điều 15. Công bố và kiểm tra việc thi hành văn bản
1- Chánh Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với các đơn vị thuộc Cục tổ chức tuyên truyền, theo dõi và kiểm tra, đôn đốc thi hành các văn bản của Cục và các văn bản của cấp trên đã được ký ban hành có nội dung liên quan đến hoạt động của Cục.
2- Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, các phòng trực thuộc Cục có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
3- Các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, Ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Cục, các văn bản hành chính quan trọng do Cục ban hành đều được cập nhật trên trang thông tin điện tử (Website), trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1- Hai tuần một lần Lãnh đạo Cục họp giải quyết công việc dưới hình thức giao ban vào sáng thứ hai, trừ khi có quyết định khác của Cục trưởng.
2- Cục trưởng chủ trì họp giao ban; khi Cục trưởng đi vắng, Cục trưởng uỷ quyền cho phó Cục trưởng chủ trì ( như nói tại điểm 7 Điều 2). Chánh Văn phòng Cục,Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ chuẩn bị và cùng dự họp giao ban của Lãnh đạo Cục. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Cục trưởng, Văn phòng Cục mời thêm Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục và đại biểu khác tham dự.
3- Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ Cục báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện công tác trọng tâm liên quan đến hoạt động quan trọng trong tuần của Cục; trình những vướng mắc trong việc triển khai các nhiệm vụ và kiến nghị của các đơn vị trực thuộc Cục (nếu có); Dự kiến các công tác cần triển khai trong tuần tới; Văn phòng thông báo lịch công tác tuần của Lãnh đạo Cục.
4- Hàng tháng, vào tuần cuối tháng (có thể kết hợp với buổi họp giao ban) Lãnh đạo Cục họp với Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng chuyên môn họp để kiểm điểm tình hình công tác trong tháng và bàn nhiệm vụ công tác tháng sau. Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được ủy quyền chủ trì cuộc họp.
5- Các Phó Cục trưởng, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm chuẩn bị và tham dự đầy đủ cuộc họp giao ban Lãnh đạo Cục, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Cục trưởng đồng ý; trường hợp vắng được cử cấp phó dự họp. Chánh Văn phòng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp lãnh đạo Cục và chuẩn bị các văn bản liên quan theo chỉ đạo của Cục trưởng.
Điều 17. Các cuộc họp chuyên đề
Lãnh đạo Cục chủ trì họp giải quyết các công việc chuyên đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của Cục, hình thức và nội dung đã có quy định riêng.
1- Hội đồng xét duyệt đề án báo cáo địa chất.
2- Hội đồng thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3- Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
4- Hội đồng lương.
5- Các Hội đồng khác do Cục trưởng thành lập theo thẩm quyền và theo yêu cầu của công việc.
1- Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm được tiến hành vào khoảng tuần cuối tháng 6 hoặc tuần đầu tháng 7.
2- Hội nghị tổng kết năm được tiến hành vào khoảng tuần cuối tháng 12 hoặc tuần đầu tháng 1 năm sau.
3- Hội nghị chuyên đề tổ chức các đơn vị trực thuộc Cục.
4- Nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm và trình tự hội nghị nói tại Khoản 1, 2, 3 Điều này được xác định trong chương trình hội nghị do Văn phòng Cục chuẩn bị và được Cục trưởng thông qua.
Điều 19. Hội họp của các đơn vị thuộc Cục
1- Mỗi năm ít nhất 1 lần, Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng) làm việc với lãnh đạo từng đơn vị thuộc Cục để chỉ đạo và kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ và của Cục.
2- Các Đơn vị thuộc Cục khi cần tổ chức hội nghị có thể mời lãnh đạo Cục họp các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác (6 tháng hoặc năm) Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp của đơn vị mình để bàn về nội dung chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.
THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20. Trách nhiệm của Lãnh đạo Cục
1- Chỉ đạo việc thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2- Vào sáng thứ tư tuần cuối tháng, Cục trưởng (hoặc phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền) bố trí thời gian tiếp dân một buổi tại cơ quan Cục, Chánh Văn phòng Cục theo dõi để bố trí lịch công tác và hướng dẫn công dân đến địa điểm tiếp dân (Phòng họp số 2 -Nhà A).
Điều 21. Trách nhiệm của Thanh tra Cục
1- Giúp Cục trưởng tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Cục trưởng .
2- Trình Cục trưởng xử lý kịp thời, đúng pháp luật, kết luận thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của Cục trưởng; xử lý những khiếu nại, tố cáo do Cục trưởng giao.
3- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ công vụ và chống tham nhũng, lãng phí trong các đơn vị thuộc Cục.
4- Dự tiếp dân khi lãnh đạo Cục yêu cầu.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục
1- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra hoặc phối hợp với Thanh tra Cục thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Cục và hoạt động của đơn vị, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm và giải quyết những vướng mắc theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
2- Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính Nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3- Khi được các cơ quan liên quan đề nghị giải quyết công việc hoặc xin ý kiến giải quyết về những vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý của đơn vị mình thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải đề cao trách nhiệm giải quyết, trả lời kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
4- Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi có những khuyết điểm về quản lý và để xẩy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, những vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, gay gắt trong đơn vị; thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị thanh tra và ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng; sửa chữa kịp thời các vi phạm.
Điều 23. Đi công tác trong nước
1. Các chuyến đi công tác của lãnh đạo Cục đến làm việc với các đơn vị trực thuộc, với các địa phương (UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường) và các cơ quan, đơn vị có liên quan ngoài Cục được Văn phòng Cục đưa vào chương trình công tác hàng tuần của lãnh đạo Cục.
2. Văn phòng Cục phải thông báo trước cho đơn vị, địa phương nơi lãnh đạo Cục sẽ đến làm việc về nội dung, thành phần, thời gian làm việc và có trách nhiệm bố trí phương tiện đi lại phù hợp cho đoàn công tác.
3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ được yêu cầu cử cán bộ cùng đi công tác với lãnh đạo Cục phải cử cán bộ nắm chắc phần việc phù hợp với nội dung chuyến công tác.
4. Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ đi công tác trong nước vắng mặt tại cơ quan Cục đến 02 ngày phải báo cáo và được Cục trưởng, hoặc phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực đồng ý. Trường hợp vắng mặt tại cơ quan Cục trên 02 ngày phải được Cục trưởng đồng ý.
Điều 24. Tiếp khách trong nước
1- Khách đến làm việc với các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong cơ quan Cục phải vào sổ đăng ký tại thường trực Cục và qua Văn phòng Cục để được chỉ dẫn.
2- Khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Cục đăng ký với Văn phòng về nội dung và thời gian để Văn phòng báo cáo Lãnh đạo Cục tiếp.
Điều 25. Tiếp khách nước ngoài, đi công tác nước ngoài
Tiếp khách nước ngoài, đi công tác nước ngoài được thực hiện theo Quy định của Bộ trưởng và chế độ Nhà nước ban hành.
Điều 26. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục về công tác báo cáo, thông tin
1- Văn phòng Cục chủ trì phối hợp với các đơn vị tổ chức hệ thống thông tin nội bộ Cục để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách; thực hiện chế độ thông tin báo cáo Cục trưởng và cung cấp thông tin cho cấp dưới.
2- Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Cục trưởng. Văn phòng Cục tổng hợp, báo cáo gửi Văn phòng Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định sau:
a- Báo cáo tuần (chỉ quy định đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ cơ quan Cục, Chi cục Khoáng sản khu vực) gửi đến Văn phòng Cục chậm nhất vào 9h00 sáng thứ 5 hàng tuần;
b- Báo cáo tháng, gửi đến Văn phòng Cục trước ngày 18 hàng tháng;
c- Báo cáo công tác quý I, gửi đến Văn phòng Cục trước ngày 13 tháng 3;
d- Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng, gửi đến Văn phòng Cục trước ngày 13 tháng 6;
đ- Báo cáo công tác quý III, đồng thời là báo cáo 9 tháng, gửi đến Văn phòng Cục trước ngày 13 tháng 9;
e- Báo cáo tổng kết năm, gửi đến Văn phòng Cục trước ngày 10 tháng 11.
3- Chuẩn bị các báo cáo của Cục để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Cục trưởng.
4- Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan trung ương và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.
5- Tổ chức biên soạn, cập nhật cung cấp tin bài liên quan đến hoạt động của đơn vị để Văn phòng Cục tổng hợp, trình lãnh đạo Cục xét duyệt theo “Quy chế cung cấp, quản lý sử dụng thông tin trên trang Web Internet của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam”.
Điều 27. Nhiệm vụ của Văn phòng Cục
Ngoài nhiệm vụ như các đơn vị khác thuộc Cục, Văn phòng Cục còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Cục về các vấn đề đã và đang được Lãnh đạo Cục giải quyết; các vấn đề quan trọng do các đơn vị thuộc Cục, các cơ quan ở trung ương, địa phương gửi trình Cục trưởng và một số thông tin nổi bật liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Cục.
2- Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình Lãnh đạo Cục, thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục xử lý các vấn đề báo nêu liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Cục cho các cơ quan liên quan và theo dõi, báo cáo việc thực hiện với Lãnh đạo Cục.
3- Báo cáo tổng hợp hàng tuần, hàng tháng tình hình nổi bật về các lĩnh vực quản lý của Cục gửi Lãnh đạo Cục và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Quy chế làm việc của Bộ.
4- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục.
5- Chánh Văn phòng Cục là người phát ngôn của Cục trưởng cho báo, đài và thông tin đại chúng về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Cục trừ khi có sự phân công khác của Cục trưởng.
Điều 28. Thông tin về hoạt động của Cục
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có nhiệm vụ:
1- Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xẩy ra trong các lĩnh vực quản lý của Cục, của đơn vị.
2- Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng; xử lý những vụ việc tiêu cực do báo chí nêu và trả lời cho báo; yêu cầu cơ quan báo chí cải chính các tin, bài có nội dung sai sự thật.
3- Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí và có quy chế cung cấp thông tin của đơn vị; không để lộ bí mật của Nhà nước.
4- Nếu có nhu cầu đưa tin trên đài, báo thì có thể mời phóng viên báo chí đến tham dự các hoạt động của đơn vị của Cục.
Phòng Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Cục tổ chức việc thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật về thông tin đối ngoại và sự chỉ đạo của Cục trưởng.
Quy chế này thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 143QĐ/ĐCKS-VP ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2004.
Chánh Văn phòng Cục có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị trực thuộc Cục có ý kiến bằng văn bản gửi về Văn phòng Cục để tổng hợp trình Cục trưởng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1374/2005/QĐ-ĐCKS-VP về "Quy chế cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin trên trang web internet của Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường ban hành
- 2Quyết định 07/1999/QĐ-BCN về việc giao kế hoạch địa chất năm 1999 cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Nghị định 79-CP năm 1996 về việc thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
- 4Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 1Quyết định 1374/2005/QĐ-ĐCKS-VP về "Quy chế cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin trên trang web internet của Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường ban hành
- 2Quyết định 08/2004/QĐ-BTNMT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1152/2003/QĐ-BTNMT ban hành quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 07/1999/QĐ-BCN về việc giao kế hoạch địa chất năm 1999 cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5Nghị định 79-CP năm 1996 về việc thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
- 6Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 585QĐ/ĐCKS-VP về Quy chế làm việc của Cục Địa chất và Khoáng Sản Việt Nam do Cục trưởng Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 585QĐ/ĐCKS-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Trần Xuân Hường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra