UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 580/2000/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 10 tháng 5 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.
- Căn cứ Nghị định số: 67/1999/NĐ - CP ngày 07/8/1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
Xét yêu cầu, nhiệm vụ công tác tiếp dân và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Giao cho Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 11/QĐ-UB ngày 07/01/1998 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 580/2000/QĐ-UB ngày 10/5/2000 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh, huyện, thị xã và các đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 2. Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1) Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
2) Tiếp nhận các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình và các tố cáo của công dân để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ra quyết định giải quyết hoặc trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3) Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật; đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức nơi tiếp công dân và cử cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Nơi tiếp công dân phải thuận tiện, khang trang, lịch sự; tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai ngày, giờ, nội quy, quy chế tiếp công dân và những quy định về khiếu nại, tố cáo để mọi người biết và thực hiện.
Bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và am hiểu thực tiễn, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước làm công tác tiếp công dân.
Điều 4. Cơ quan Công an phụ trách địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức bảo vệ đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân.
Điều 5. Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc gây rối trật tự nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định như sau:
1) Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân ít nhất 1 ngày, vào thứ 5, tuần thứ 4 trong tháng.
2) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiếp công dân ít nhất 2 ngày, vào thứ 5, tuần thứ nhất và tuần thứ 3 trong tháng.
3) Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tiếp công dân ít nhất 1 ngày, vào thứ 5 trong tuần.
4) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã tiếp công dân ít nhất 1 ngày trong tháng.
5) Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành thuộc tỉnh (Công an, Quốc phòng, Địa chính, Lao động TBXH, Y tế, Thuế, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục & Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Kho bạc, Tổ chức chính quyền tỉnh) tổ chức tiếp công dân thường xuyên hàng ngày trong tuần.
6) Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp công dân ngoài ngày quy định trong những trường hợp sau đây:
- Các trường hợp khiếu nại, tố cáo có tính chất nghiêm trọng, nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể gây hậu quả xấu.
- Các trường hợp tiếp theo yêu cầu của cấp trên.
7) Mời Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh vào ngày thứ 5 hàng tuần trong tháng:
- Thứ 5, tuần thứ nhất: Thường trực Tỉnh ủy.
- Thứ 5, tuần thứ hai: Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Thứ 5, tuần thứ ba: Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 7. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh đặt tại số nhà 50A, đường Lý Thái Tổ, Phường Thanh Bình, thị xã Ninh Bình, trực thuộc Thanh tra Nhà nước tỉnh, do 1 Phó Chánh Thanh tra phụ trách.
- Thanh tra tỉnh cử 1 đồng chí Trưởng phòng và 1 cán bộ chuyên trách tiếp công dân thường xuyên.
- Văn phòng UBND tỉnh cử 1 cán bộ và mời HĐND tỉnh, Văn phòng tỉnh uỷ và Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ cử cán bộ tham gia tiếp công dân vào thứ 5 hàng tuần tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh khi có vấn đề liên quan, theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
Điều 8. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức nơi tiếp công dân của đơn vị mình, phân công 1 phó Văn phòng UBND hoặc tương đương phụ trách công tác tiếp công dân và bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành bố trí nơi tiếp công dân tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình và phân công cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được các tố cáo, kiến nghị, phản ánh do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó đến biết. Nếu quá thời hạn quy định mà không giải quyết thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có quyền yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 10. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.
Chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại công sở và không tiếp tại nhà riêng.
Điều 11. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1) Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày. Những nội dung khiếu nại, tố cáo cần thiết phải yêu cầu công dân ký xác nhận.
2) Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định như sau:
- Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì thụ lý và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định giải quyết.
- Đối với khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì giải thích hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do.
- Những tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Những khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng và những tố cáo đã có kết luận giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì trả lời và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 12. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền :
1) Từ chối không tiếp những trường hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh kết luận và có quyết định giải quyết đúng chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2) Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3) Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký xác nhận.
Điều 13. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1) Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2) Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
3) Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 14. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1) Xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: Giấy chứng minh nhân dân, Giấy mời; nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em, ruột; những người này phải có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2) Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ nơi tiếp công dân.
3) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
4) Ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
5) Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng 1 nội dung phải cử người đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và quy chế này; trong trường hợp cần thiết thì kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác tiếp công dân; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân với Thường trực tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Tổng thanh tra Nhà nước.
Chánh Thanh tra các sở, ban, ngành, huyện, thị xã giúp Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp công dân trong ngành mình, địa phương mình, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân với Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành hoặc với Thường trực Huyện uỷ, Thị uỷ,HĐND, UBND các huyện, thị xã.
Điều 16. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các đơn vị xã, phường, các phòng, ban chuyên môn thuộc quyền quản lý của mình thực hiện việc tiếp công dân.
Hàng quý tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo với UBND tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra Nhà nước tỉnh trước ngày 15 tháng cuối quý.
Điều 17. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
Điều 18. Quá trình thực hiện quy chế này, cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương khen thưởng. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 173/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 4Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
Quyết định 580/2000/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 580/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Phạm Minh Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2000
- Ngày hết hiệu lực: 12/02/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực