- 1Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 26 tháng 7 năm 2006 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 616/TTr-TNMT ngày 06 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số: 724/2004/QĐ.UBT ngày 10 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58 /2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Đồng Nai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị dự toán cấp I, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Ngân hàng theo đúng quy định hiện hành.
Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường đặt tại đường Đồng Khởi, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa. Điện thoại giao dịch: (061) 822933 - (061) 828680; Fax: (061) 827364. E-mail: tnmtdongnai@vnn.vn
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 (năm) năm và kế hoạch hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trình UBND tỉnh quyết định chương trình, các biện pháp về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Trình UBND tỉnh quyết định chương trình, nhiệm vụ, các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường. Kiểm kê, thống kê về tài nguyên và môi trường theo quy định.
5. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường.
6. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Về tài nguyên đất:
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ lập và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị.
b) Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất đối với các tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định; tham gia thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
9. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
b) Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để khoanh định các khu vực cấm; khoanh định các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; trình Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
d) Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế, thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
10. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
a) Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp;
b) Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
c) Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và khôi phục nguồn nước;
e) Tham gia xây dựng phương án và phối hợp thực hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong tỉnh.
11. Về môi trường:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch về nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc về môi trường của tỉnh;
c) Thực hiện việc đánh giá hiện trạng môi trường định kỳ theo quy định;
d) Tham gia thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Thẩm định và cấp phép quản lý chất thải nguy hại và nhập khẩu phế liệu.
12. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
c) Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ; kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh trong tỉnh; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
13. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.
15. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.
16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Trình UBND tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hồ sơ dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
19. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 (sáu) tháng, 1 (một) năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
20. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định.
21. Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch các nhiệm vụ chuyên môn và dự toán thu chi ngân sách của ngành. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp theo đúng quy định nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả. Tổ chức thu phí, lệ phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Quản lý tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
22. Quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của các đơn vị trực thuộc Sở.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người lãnh đạo toàn diện cơ quan, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về toàn bộ kết quả hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định của pháp luật;
2. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở và cán bộ, công chức tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã;
3. Quản lý chỉ tiêu biên chế; quản lý kinh phí do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền hạn sau:
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh lãnh đạo các phòng, kế toán trưởng, lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh;
2. Quy hoạch cán bộ; luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc;
3. Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
4. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở, gồm:
2.1. Văn phòng Sở:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ về: Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; kế hoạch 5 (năm) năm, kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tài nguyên và môi trường; tổ chức cán bộ; kế hoạch - tài chính; tổng hợp; hành chính - quản trị; thi đua khen thưởng; tổ chức thu các loại phí và lệ phí về tài nguyên và môi trường.
2.2. Thanh tra Sở:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài nguyên và môi trường; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thực hiện công tác pháp chế; tổ chức tiếp công dân; đấu tranh chống tham nhũng; kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
2.3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
2.3.1. Phòng Quy hoạch Kế hoạch:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; theo dõi và quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; kiểm tra, thẩm định các hồ sơ trình UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; xác nhận tình trạng chấp hành pháp luật đất đai theo quy định; thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; định giá đất.
2.3.2. Phòng Đất đai:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện một số nhiệm vụ quản lý về đất đai, bao gồm: Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện đo đạc và chỉnh lý bản đồ; đăng ký đất đai; lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; kiểm tra việc hoạt động hành nghề đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện quản lý và bảo vệ các công trình đo đạc và bản đồ, các tiêu mốc, dấu mốc đo đạc theo phân cấp; tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, hồ sơ địa chính.
2.3.3. Phòng Môi trường:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý bảo vệ môi trường bao gồm: tổ chức việc thực hiện chương trình, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; lập quy hoạch bảo vệ môi trường; đánh giá hiện trạng môi trường định kỳ; tham gia thẩm định, đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, kiểm soát chất thải; tổ chức phòng ngừa và ứng phó các sự cố môi trường; tổ chức thẩm định và cấp giấy phép về quản lý chất thải nguy hại, thẩm định việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; thẩm định thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải; kiểm tra và nghiệm thu các sản phẩm về nhiệm vụ môi trường.
2.3.4. Phòng Tài nguyên Khoáng sản:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý tài nguyên khoáng sản, gồm: Quy hoạch và kế hoạch tài nguyên khoáng sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản; kiểm tra và nghiệm thu các sản
phẩm về nhiệm vụ tài nguyên khoáng sản. Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế.
2.3.5. Phòng Tài nguyên Nước:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, gồm: Quy hoạch và kế hoạch sử dụng tài nguyên nước; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn; kiểm tra và nghiệm thu các sản phẩm về nhiệm vụ tài nguyên nước. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt: cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình Khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương.
2.3.6. Phòng Đăng ký Tài nguyên và Môi trường:
Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các tác nghiệp thủ tục hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường (hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp đồng thuê đất; đánh giá tác động môi trường; quản lý chất thải nguy hại, nhập khẩu phế liệu; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước...).
Tiếp nhận hồ sơ và chuyển các phòng thuộc Sở để thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, gồm: sản phẩm đo đạc và bản đồ, hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực tài nguyên và môi trường, thẩm định kinh phí đo đạc vả lập bản đồ.
2.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
2.4.1. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất
Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất là đơn vị dự toán cấp I, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất có chức năng thực hiện các hoạt động sản xuất và cung ứng các dịch vụ kỹ thuật về địa chính, nhà đất (nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng, nhiệm vụ của cấp thẩm quyền giao và hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác), bao gồm:
- Đo đạc bản đồ; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện các dịch vụ liên quan đến quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn và các tác nghiệp kỹ thuật có liên quan đến địa chính và nhà đất;
- Tư vấn pháp luật và các dịch vụ về đất đai (dịch vụ địa ốc, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,...);
- Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế phần mềm và chuyển giao công nghệ trong hoạt động kỹ thuật về địa chính, nhà đất.
2.4.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, là đơn vị dự toán cấp I, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có chức năng:
- Tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hoạt động thông tin, lưu trữ về đất đai, tài nguyên môi trường.
2.4.3. Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường
Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường là đơn vị dự toán cấp I, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, là đơn vị Sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai. Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường có chức năng:
- Tác nghiệp kỹ thuật môi trường trên các lĩnh vực nhiệm vụ do Giám đốc Sở giao;
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ về môi trường;
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực quan trắc và phân tích môi trường.
2.4.4. Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường Đồng Nai là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện chức năng tài trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, là đơn vị Sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước. Quỹ Bảo vệ môi trường có chức năng:
- Huy động vốn để tạo nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai;
- Hỗ trợ tài chính cho các hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Điều 8. Việc thành lập các Phòng, các đơn vị trực thuộc Sở
Việc thành lập các Phòng, các đơn vị trực thuộc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Trưởng các phòng, Chánh Thanh tra Sở và Giám đốc các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Riêng đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở, Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Trưởng phòng, Chánh Thanh tra và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao trong chỉ tiêu biên chế của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 10. Chế độ làm việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ Thủ trưởng, mọi hoạt động của Sở phải tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Chế độ làm việc của Giám đốc:
Giám đốc là người người phụ trách chung, chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm điều hành Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định; tổ chức thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; phân công các Phó Giám đốc giải quyết một số mặt công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Sở;
3. Chế độ làm việc của các Phó Giám đốc:
Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc để chỉ đạo một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ kết quả công việc do Giám đốc phân công hoặc ủy quyền;
Khi giải quyết những công việc, nếu có liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp giải quyết. Nếu có vấn đề chưa thống nhất hoặc có tính phức tạp, kịp thời báo cáo Giám đốc xử lý.
Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành hoạt động cơ quan khi Giám đốc đi vắng, có nhiệm vụ giải quyết công việc của Giám đốc và phối hợp các Phó Giám đốc khác điều hành hoạt động của Sở, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ sự việc phát sinh trong thời gian Giám đốc đi vắng.
4. Chế độ làm việc của Trưởng các đơn vị thuộc Sở:
Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Giám đốc, các Phó Giám đốc; những công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách để được chỉ đạo giải quyết;
Tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình; phối hợp đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao.
5. Chế độ làm việc của cán bộ công chức:
Cán bộ công chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công; chấp hành quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức và các văn bản pháp luật theo quy định hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Đồng Nai. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 12. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự kiểm tra, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo về chuyên môn theo quy định của Bộ.
Điều 13. Đối với các sở, ban, ngành trong tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mối quan hệ với các sở, ban, ngành trong tỉnh là quan hệ phối hợp theo quy chế phối hợp của UBND tỉnh đã ban hành để hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.
Điều 14. Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa để thực hiện việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan đến tài nguyên và môi trường và công tác tổ chức cán bộ tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp xã.
Điều 15. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 231/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban Nhân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ thuật địa chính thuộc sở tài nguyên và Môi trường do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
- 1Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 231/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban Nhân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 3Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ thuật địa chính thuộc sở tài nguyên và Môi trường do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 58/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 09/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực