- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Kế toán 2003
- 4Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 30 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 09/12/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 715/TTr/TC-NS ngày 23/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 58/ 2006/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh )
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ công chức , viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, ngành từ tỉnh đến huyện, xã và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để mang lại hiệu quả cụ thể từ năm 2006 trở đi.
II. Nội dung :
1. Tuyên truyền phổ biến, tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt nội dung Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các cơ quan thông tin, báo chí, đài Phát thanh truyền hình… phổ biến thường xuyên, nhằm quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Đảng và Nhà nước với các hình thức thích hợp và hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án những các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí;
- Các sở, ban, ngành tổ chức quán triệt cho cán bộ công chức thuộc ngành, đơn vị mình;
- Các tổ chức đoàn thể quán triệt cho các đoàn viên thuộc đoàn thể mình;
- UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc tổ chức quán triệt cho CBCC thuộc huyện và cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị trấn;
- UBND cấp xã tổ chức quán triệt cho cán bộ công chức và các đoàn thể trực thuộc xã.
2. Nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a. Trong lĩnh vực quản lý, điều hành ngân sách nhà nước( NSNN):
- Trong lĩnh vực thu ngân sách:
+ Tập trung và bằng mọi biện pháp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và bao quát tất cả các nguồn thu theo quy định của pháp luật vào NSNN; không để nợ đọng thuế, phí;
+ Thường xuyên kiểm tra rà soát các nguồn thu phát sinh trên địa bàn; thực hiện tốt đề án quản lý thu thuế đến năm 2010 và các năm tiếp theo;
- Trong lĩnh vực chi ngân sách:
+ Xây dựng và phân bổ dự tóan theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ công khai, không tự đặt ra các chế độ ngoài quy định của pháp luật;
+ Nghiên cứu xem xét cụ thể tình hình thực tế của địa phương để bố trí chi ngân sách cho phù hợp;
+ Kịp thời rà soát, điều chỉnh hoặc cắt giảm đối với các nhiệm vụ chi đã bố trí nhưng có biến động hoặc không thực hiện được;
+ Hạn chế tối đa việc bổ sung nhiệm vụ chi ngòai dự toán; trường hợp đặc biệt cần bổ sung thì phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục, nguyên tắc tài chính;
+ Khi thu không đạt dự tóan thì phải chủ động cắt, giảm nhiệm vụ chi của các khoản chi chưa thật sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách;
+ Thực hiện có hiệu quả cơ chế quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Ban hành quy định về chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương đảm bảo quy trình, thủ tục, đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức cho từng lĩnh vực cụ thể;
+ Hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra, thanh quyết tóan chi tiêu tài chính đối với các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
+ Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về chế độ hội nghị, công tác phí, các chế độ khác; giảm mạnh việc chi tiếp khách, tham quan để dành kinh phí cho cho công tác chuyên môn;
+ Chi ngân sách phải luôn nghiên cứu thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu bảo đảm không bị chồng chéo, tạo ra được nguồn vốn lớn trong tổ chức thực hiện mục tiêu;
+ Xem xét đánh giá hiệu quả chi tiêu NSNN để thường xuyên rút kinh nghiệm trong việc bố trí vốn.
+ Tăng cường kỷ luật trong việc xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách theo nguyên tắc người ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm bồi hoàn vật chất. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về những sai phạm của đơn vị mình và của đơn vị cấp dưới.
b. Trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB):
- Nâng cao chất lượng việc thực hiện đúng quy hoạch, chuẩn bị, xây dựng, thẩm định dự án và các khâu khác trong quá trình chuẩn bị đầu tư;
- Bố trí vốn XDCB bảo đảm đúng tiêu chuẩn và đúng các định mức kinh tế kỹ thuật; khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trãi không hiệu quả. Bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn heo thứ tự: thanh toán khối lượng dự án hoàn thành, trả nợ tín dụng, công trình chuyển tiếp; khi còn vốn mới bố trí xây dựng mới;
- Tổ chức đấu thầu và kiểm sóat quá trình đấu thầu đúng quy định, hạn chế đến mức thấp nhất việc giao thầu; nghiêm cấm việc chỉ định thầu sai nguyên tắc;
- Tăng cường các biện pháp giám sát quá trình thi công xây dựng các công trình đầu tư. Tổ chức công khai cho nhân dân biết và cùng tham gia giám sát thi công các công trình đầu tư trên địa bàn dân cư;
- Tiếp tục rà soát sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả vật tư xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
c. Trong lĩnh vực quản lý đất đai:
- Xây dựng kế họach, quy hoạch sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình sử dụng;
- Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành các quy định về mức đất làm cơ sở cho việc giao, cho thuê đất ;
- Rà soát lại việc sử dụng đất của tất cả các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn; thu hồi các loại đất đã giao, cho thuê nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích;
- Có kế họach sử dụng diện tích đất hoang hóa, đồi trọc, đất trống, tránh lãng phí;
- Tiếp tục xem xét và điều chỉnh, công bố giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm làm cơ sở cho việc giao, cho thuê đất và phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng;
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc cấp quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho người dân sử dụng giấy chứng nhận giao dịch vay tín dụng để đầu tư thông qua thế chấp quyền sử dụng đất, coi đây là một nguồn vốn lớn của xã hội.
d. Trong việc mua sắm, sử dụng tài sản công:
- Tiến hành kiểm tra rà soát việc sử dụng trụ sở cơ quan, sử dụng xe ô tô, thống kê các diện tích công sở vượt định mức, xe ô tô vượt định mức, để điều chuyển, xử lý theo đúng quy định của Nhà nước;
- Thống kê và xác định nhu cầu mua sắm thiết bị của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, xây dựng kế họach mua sắm tài sản thiết bị bảo đảm đúng tiêu chuẩn, tiết kiệm, hiệu quả;
- Quá trình mua sắm tài sản: phải thực hiện tốt quy định về đấu thầu đấu giá do nhà nước quy định;
- Tiến hành thanh lý các tài sản không cần sử dụng để thu hồi vốn cho ngân sách nhà nước;
- Các cơ quan, đơn vị khi được bố trí kinh phí mua sắm tài sản thiết bị từ nguồn NSNN thì phải ưu tiên mua hàng sản xuất gia công, lắp ráp trong nước.
e. Trong quản lý và sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp :
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện tốt Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính tại các công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
- Các doanh nghiệp đều phải xây dựng quy chế tài chính của doanh nghiệp mình và thông báo rộng rãi đến người lao động trong doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp rà soát lại định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật liệu, nhiên liệu để tiết kiệm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ;
- Chấm dứt việc dùng kinh phí của doanh nghiệp để biếu tặng hoặc mua quà tặng;
- Các doanh nghiệp nghiên cứu các biện pháp thực hành tiết kiệm trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp, giảm chi phí đến mức thấp nhất, sử dụng vốn hiệu quả nhất.
g. Tiết kiệm trong lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế :
- Tiếp tục nghiên cứu cải cách tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế, không hình thành thêm các tổ chức trung gian không có trong quy định;
- Thực hiện mạnh việc phân cấp quản lý tổ chức cán bộ để giảm bớt chi ngân sách;
- Xác định rõ đầu mối, khối lượng công việc của từng cấp, từng sở ngành, phòng ban. Trên cơ sở đó bố trí biên chế cán bộ hợp lý, không để lãng phí lao động, tiền lương; tinh gọn biên chế nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Rà soát thực hiện các chế độ đối với CBCC lớn tuổi, sức khỏe yếu, không đủ năng lực, không đáp ứng được nhu cầu chuyên môn để tạo điều kiện tuyển dụng lao động đủ tiêu chuẩn chuyên môn, sức khỏe làm việc;
h. Tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng có hiệu quả tiền, tài sản của các tổ chức, cá nhân viện trợ, đóng góp:
- Các cơ quan, tổ chức cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, phân phối nguồn tiền, tài sản của các tổ chức, cá nhân đóng góp… phải thực hiện việc công khai, bàn bạc dân chủ và quản lý đúng quy định của pháp luật;
- Đối với nguồn viện trợ của các tổ chức nước ngòai phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung, đạt hiệu quả mục tiêu nguồn viện trợ theo quy định của pháp luật;
Cơ quan tài chính các cấp theo dõi và kiểm tra các tổ chức, cá nhân được giao tiếp nhận, quản lý, phân phối các quỹ hình thành từ nguồn đóng góp, ủng hộ của nhân dân, của các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ cho các hoạt động cứu trợ, hoạt động nhân đạo, từ thiện… phải công khai nguồn thu, kết quả phân phối, sử dụng các quỹ này theo đúng quy chế công khai tài chính của chính phủ đã quy định.
III. Biện pháp tổ chức thực hiện:
1. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ chức phải thực hiện công khai theo đúng quy định: công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị tổ chức.
- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện công khai trong phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp và báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Tài chính.
2. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí :
- Cơ quan thanh tra (Thanh tra Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành): hàng năm xây dựng kế hoạch công tác thanh tra cần tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
+ Quản lý, sử dụng đất đai ;
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN và có nguồn gốc từ NSNN;
+ Quản lý, sử dụng kinh phí hành chính, sự nghiệp, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
+ Các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc.
- Các đơn vị, các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm toán .
- Cơ quan tài chính, kho bạc các cấp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát chi chặt chẽ, đúng chế độ quy định trong quá trình thực hiện của các đơn vị. Kiên quyết thu hồi những khoản chi sai, không có chứng từ hóa đơn hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Luật kế toán.
3. Khen thưởng và xử lý vi phạm :
Ban Thi đua khen thưởng của tỉnh, các cơ quan đơn vị, các cấp, các ngành bổ sung tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; Phê phán và xử lý thích đáng những tổ chức, cá nhân vi phạm việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
4. Căn cứ chương trình hành động này, Thủ trưởng các sở ngành, các đơn vị trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt xây dựng chương trình hành động của cấp mình, ngành mình, nêu rõ các công việc và biện pháp thực hiên, phân công trách nhiệm thực hiện. Định kỳ vào ngày 15/09 có báo cáo kết quả thực hiện hàng năm gửi UBND tỉnh và sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Trung ương theo quy định ./-
- 1Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 825/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 1229/1998/QĐ-UB Quy định về tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Kế toán 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
- 8Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2013 về chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn năm 2013 -2015 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 11Quyết định 825/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Quyết định 1229/1998/QĐ-UB Quy định về tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 58/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực