Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5755/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 26 tháng 9 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động số 204/CTr-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư tại Công văn số 1481/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 8 năm 2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 362/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phối hợp liên ngành theo cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện quy định kèm theo Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan công khai thủ tục hành chính giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng theo quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện quy định kèm theo Quyết định này. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và đăng ký khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ KHẮC DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5755/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục phối hợp liên ngành theo cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp và đăng ký giải thể doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” cho các tổ chức và cá nhân nói ở khoản 1, Điều 3 Quy định này bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và cơ sở khắc dấu.
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Điều 5. Các tổ chức và cá nhân không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định hiện hành.
Điều 6. Kết quả thực hiện giải quyết thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký khắc dấu.
- Kết quả giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế;
- Kết quả giải quyết thủ tục đăng ký con dấu là Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
THỦ TỤC HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
Điều 7. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Trường hợp hộ kinh doanh cá thể chuyển lên thành lập Doanh nghiệp tư nhân thì phải có xác nhận của cơ quan Thuế về trả hoá đơn, trả mã số thuế và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 8. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 9. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp).
- Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm các giấy tờ được quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện.
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện trước khi Quyết định này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp hoặc chi nhánh và văn phòng đại diện thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoặc chi nhánh và văn phòng đại diện sẽ được sử dụng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 10. Đối với trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 19, 20, 21, 24 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 11. Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp, chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp và chi nhánh gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
Điều 12. Đối với Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức và công dân:
Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ theo các thủ tục đã quy định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định của pháp luật thì Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả giải thích, hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả đề nghị người nộp hồ sơ lựa chọn loại mẫu dấu theo mẫu phiếu có sẵn; thu tiền khắc dấu và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết giấy biên nhận hồ sơ và ghi rõ ngày hẹn trả kết quả; đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Phòng Đăng ký kinh doanh ngay trong buổi nhận hồ sơ.
2. Luân chuyển hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả gửi bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế cho Cục Thuế tỉnh do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển giao sau khi đã thẩm định xong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Việc chuyển đến Cục Thuế tỉnh được tiến hành ngay trong buổi nhận hồ sơ;
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển ngay thông báo mã số doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh do Cục Thuế tỉnh chuyển giao.
Việc gửi và nhận thông tin được tiến hành theo phương thức: nhận và gửi bằng văn bản giấy hoặc nhận và gửi thông qua máy Fax hoặc nhận và gửi thông qua mạng điện tử.
3. Luân chuyển hồ sơ đăng ký khắc dấu:
Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký khắc dấu đến cơ sở khắc dấu ngay trong buổi nhận hồ sơ do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển giao.
Hồ sơ gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chưa có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Phiếu đăng ký khắc dấu; Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và lệ phí khắc dấu.
4. Luân chuyển hồ sơ giải thể doanh nghiệp và chi nhánh:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả gởi thông báo và hồ sơ có liên quan đến Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển giao sau khi đã thẩm định xong hồ sơ giải thể;
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển văn bản tham gia ý kiến cho Phòng Đăng ký kinh doanh, sau khi đã có ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh.
Điều 13. Đối với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đối với trường hợp thành lập mới và chuyển đổi doanh nghiệp:
- Trong thời gian 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để chuyển giao Cục Thuế tỉnh cấp mã số doanh nghiệp;
- Sau khi có thông báo mã số doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh chuyển giao, trong vòng 1 (một) ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp): trong thời gian 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp và chi nhánh:
- Trong thời gian 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo đến Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh về việc giải thể doanh nghiệp, chi nhánh và hồ sơ có liên quan;
- Sau khi nhận được văn bản trả lời hoặc không có yêu cầu nào khác của Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định xoá tên doanh nghiệp, chi nhánh trong Sổ đăng ký kinh doanh.
Thời gian giải quyết hồ sơ giải thể doanh nghiệp và chi nhánh không quá 12 (mười hai) ngày làm việc.
Điều 14. Đối với Cục Thuế tỉnh.
- Đối với trường hợp thành lập mới và chuyển đổi doanh nghiệp: trong thời gian 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ có liên quan do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển giao, Cục Thuế tỉnh phải thông báo mã số doanh nghiệp và gửi kết quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp và chi nhánh: trong thời gian 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc giải thể doanh nghiệp, chi nhánh và hồ sơ có liên quan, Cục Thuế tỉnh phải có văn bản trả lời cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Nếu sau 7 (bảy) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh không tham gia ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi như đồng ý.
Điều 15. Đối với Cơ sở khắc dấu.
Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, cơ sở khắc dấu phải hoàn thành việc khắc dấu và bàn giao cho Phòng PC13 - Công an tỉnh. Hồ sơ bàn giao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chưa có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; con dấu, hoá đơn thu tiền khắc dấu của cơ sở khắc dấu và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Điều 16. Đối với Phòng PC13 - Công an tỉnh.
Trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, Phòng PC13 - Công an tỉnh phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phiếu thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và bàn giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bàn giao, gồm: con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, hoá đơn thu tiền khắc dấu và biên lai thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Trường hợp có thu hồi và hủy dấu cũ thì Phòng PC13 - Công an tỉnh sẽ trực tiếp cùng Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc thu và hủy dấu trước doanh nghiệp.
Riêng hồ sơ giải thể doanh nghiệp và chi nhánh: trong thời gian 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc giải thể doanh nghiệp, chi nhánh và hồ sơ có liên quan, Phòng PC13 - Công an tỉnh phải có văn bản trả lời cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Nếu sau 7 (bảy) ngày làm việc, Phòng PC13 - Công an tỉnh không tham gia ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi như đồng ý.
Điều 17. Thời gian cấp thành lập mới và chuyển đổi doanh nghiệp.
Tổng thời gian giải quyết là 8 (tám) ngày làm việc. Trong đó:
1. Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 5 (năm) ngày.
- Tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 1 (một) ngày;
- Tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 2 (hai) ngày;
- Tại Cục Thuế tỉnh: 2 (hai) ngày.
2. Đăng ký khắc dấu: 3 (ba) ngày.
- Tại Cơ sở khắc dấu: 2 (hai) ngày;
- Tại Công an tỉnh: 1 (một) ngày.
Tổng thời gian giải quyết là 7 (bảy) ngày làm việc. Trong đó:
1. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 4 (bốn) ngày.
- Tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 1 (một) ngày;
- Tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 3 (ba) ngày.
2. Đăng ký khắc dấu: 3 (ba) ngày.
- Tại Cơ sở khắc dấu: 2 (hai) ngày;
- Tại Công an tỉnh: 1 (một) ngày.
Điều 19. Thời gian giải thể doanh nghiệp và chi nhánh.
Tổng thời gian giải quyết là 12 (mười hai) ngày làm việc. Trong đó:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả nhận hồ sơ: 2 (hai) ngày;
- Chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý, giải quyết hồ sơ: 2 (hai) ngày;
- Chuyển thông báo và hồ sơ đến Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh (tham gia ý kiến về giải thể doanh nghiệp và chi nhánh): 7 (bảy) ngày.
- Chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý, giải quyết (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh): 1 (một) ngày.
Điều 20. Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Sau khi nhận lại các kết quả giải quyết hồ sơ từ Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho doanh nghiệp.
Hồ sơ bàn giao cho doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế;
- Con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
- Các giấy tờ có liên quan như: hoá đơn thu tiền khắc dấu, biên lai thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Trước khi bàn giao cho doanh nghiệp các hồ sơ trên, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và sao lưu, gửi lại cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
Điều 21. Quan hệ trong nội bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả có thể trực tiếp trao đổi ngay với Phòng Đăng ký kinh doanh để thống nhất trước khi nhận hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển đến Phòng Đăng ký kinh doanh, cán bộ công chức chuyên môn kiểm tra chưa hợp lệ các nội dung theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc Phòng Đăng ký kinh doanh phải có thông báo yêu cầu bổ sung hoặc trả lại hồ sơ giao cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc đến nhận lại hồ sơ để hoàn tất thủ tục đăng ký đúng theo quy định.
Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả phải báo ngay cho công dân, tổ chức biết để bổ sung khi nhận được thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu bổ sung hoặc trả lại hồ sơ.
- Khi tiếp nhận hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư bàn giao, Cục Thuế tỉnh và cơ sở khắc dấu có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập Doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì Cục Thuế tỉnh cấp thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế. Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của Doanh nghiệp tư nhân;
- Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh cung cấp đầy đủ các thông tin, biểu mẫu và các quy định mới bổ sung, sửa đổi liên quan đến việc đăng ký thuế, đăng ký khắc dấu cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để niêm yết công khai tại trụ sở của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Niêm yết công khai các quy định về quy trình, thủ tục, thời gian, biểu mẫu và mức thu lệ phí, chi phí đối với từng hồ sơ công việc tại “Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả hồ sơ”. Cung cấp miễn phí mẫu giấy tờ, chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ (kể cả chi phí chuyển phát hồ sơ trực tiếp của cán bộ, công chức của Sở) chi phí trên được cân đối từ nguồn thu lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức công bố thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” theo nội dung được phê duyệt;
- Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân về chủ trương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai;
- Định kỳ 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và cơ sở khắc dấu.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin, biểu mẫu và các quy trình liên quan đến “một cửa liên thông” để công khai cho các tổ chức, cá nhân biết thực hiện;
- Các đơn vị phải bố trí cán bộ thường trực tại đơn vị để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Hướng dẫn đầy đủ, kịp thời những vướng mắc khi giải quyết các thủ tục theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và thủ trưởng các cơ quan liên quan.
- Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý kịp thời hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai./.
- 1Quyết định 77/2006/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép khắc dấu và con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 58/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu, đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 4067/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và đăng ký khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và đầu tư do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2008 chấm dứt hiệu lực Quyết định 1086/QĐ-UBND năm 2007 về ban hành Quy chế “Một cửa liên thông" trong việc thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Kế hoạch triển khai công tác chuẩn hóa, số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 7Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 8Quyết định 77/2006/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép khắc dấu và con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 58/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu, đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 4067/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 14Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2008 chấm dứt hiệu lực Quyết định 1086/QĐ-UBND năm 2007 về ban hành Quy chế “Một cửa liên thông" trong việc thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Kế hoạch triển khai công tác chuẩn hóa, số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 5755/QĐ-UBND quy định phối hợp liên ngành theo cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 5755/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Xuân Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra