Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 575/QĐ-UBND.HC | Đồng Tháp, ngày 22 tháng 6 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về việc quy định về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 592/TTr-SCT ngày 01/6/2015 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch khuyến công tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch khuyến công tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 575/QĐ-UBND.HC ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN).
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển CN-TTCN nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất CN-TTCN, hoạt động của làng nghề, sản phẩm công nghiệp tuyền thống, đặc trưng và lợi thế của tỉnh, nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm.
- Khuyến khích thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất CN-TTCN theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Tổ chức 20 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức 50 lớp khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý.
- Hỗ trợ xây dựng 15 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới.
- Hỗ trợ 95 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
- Hỗ trợ 20 lượt cơ sở đánh giá sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Hỗ trợ tham gia 15 lần hội chợ giới thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực.
- Tổ chức 05 lần bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.
- Hỗ trợ cho 20 cơ sở sản xuất CN-TTCN xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 01 cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 01 cụm công nghiệp.
- Thực hiện 60 chuyên mục kinh tế công thương trên Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Tháp và 60 chuyên mục khuyến công trên Báo Đồng Tháp.
3. Đối tượng
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất CN-TTCN và dịch vụ CN-TTCN trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
II. NỘI DUNG: (theo Phụ lục 1 đính kèm)
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công:
Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương quy định, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, quy định có liên quan đến hoạt động khuyến công của địa phương.
2. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (thuộc Sở Công Thương):
- Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công; đồng thời cụ thể hóa các quy trình trong hoạt động khuyến công để việc triển khai thuận tiện, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công được tham quan, học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong và ngoài nước để ứng dụng trên địa bàn Tỉnh.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước về sản xuất CN-TTCN, công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm... đặc biệt là những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Thông qua các hội thảo, hội nghị, hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền về hoạt động khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và thu thập những thông tin cần thiết phục vụ công tác khuyến công nhằm nâng cao lại hiệu quả hoạt động.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính về khuyến công qua mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
4. Cân đối, bố trí vốn cho các nội dung hoạt động khuyến công:
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công của tỉnh nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngoài nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm, Kế hoạch sẽ được triển khai lồng ghép với các chương trình có nguồn vốn khác và huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
1. Tổng kinh phí thực hiện: 259,40 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 9,75 tỷ đồng, chiếm 3,76%;
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 26,30 tỷ đồng, chiếm 10,14%;
- Nguồn kinh phí từ các thành phần kinh tế tham gia thực hiện: 223,36 tỷ đồng, chiếm 86,10%.
(Chi tiết xem Phụ lục 2 đính kèm)
2. Bố trí và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:
- Kinh phí thực hiện do Sở Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách cho công tác khuyến công, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện. Đồng thời, xây dựng và đề xuất trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt các đề án khuyến công quốc gia thuộc Kế hoạch để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí khuyến công phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung, có hiệu quả. Trường hợp kinh phí khuyến công trong năm không sử dụng hết thì được xem xét chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Theo dõi, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án theo Kế hoạch, đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả.
- Báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết các tồn tại vướng mắc khi triển khai Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ vào Kế hoạch khuyến công hàng năm, cả giai đoạn và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương chuyển giao các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công cho các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Công Thương trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện dự án xây dựng hệ thống thông tin ngành công thương và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp…kịp thời thông tin về những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả cao để người dân và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, quốc gia. Đồng thời hàng năm cân đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
8. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công:
Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 2050/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch khuyến công năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 201/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch khuyến công và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 2050/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch khuyến công năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 201/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch khuyến công và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 575/QĐ-UBND.HC năm 2015 phê duyệt Kế hoạch khuyến công tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020
- Số hiệu: 575/QĐ-UBND.HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Thị Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra