Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 571/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 25 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH HÀ GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 187/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sáp nhập Ban Chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 138/CP);

Căn cứ Công văn số 3075/BCĐ-V28 ngày 12/8/2013 của Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ Trung ương, chỉ đạo củng cố, kiện toàn theo hướng sáp nhập Ban Chỉ đạo “Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ” và các Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội thành 01 Ban Chỉ đạo “Phòng chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; Công văn số 4488/BCĐ ngày 14/11/2013 của Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ về việc hướng dẫn bổ sung kiện toàn Ban chỉ đạo theo văn bản số 3075/BCĐ-V28;

Căn cứ Quyết định số 347/QĐ-UBND ngày 27/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh Hà Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH;

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- BCĐ Tây Bắc;
- Văn phòng Chính phủ;
- V11, V28, C56 - Bộ Công an;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban. ngành, UBND các huyện, TP;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC, PV11.

CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH HÀ GIANG

(Ban hành theo Quyết định số: 571/QĐ-UBND ngày 25/03/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang được kiện toàn theo Quyết định số: 347/QĐ-UB ngày 27/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang để thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quán triệt và triển khai thực hiện các Chỉ thị của Trung ương Đảng, Nghị quyết, Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng chống AIDS, tệ nạn mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 2: Ban chỉ đạo được Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch công tác, kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm của tỉnh và kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương, được sử dụng con dấu của UBND tỉnh, MTTQ tỉnh, Công an tỉnh Sở Y tế, Sở Lao động - TBXH trong giao dịch công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Trưởng ban, Phó trưởng ban.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3: Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm, các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng chống AIDS, tệ nạn mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.

2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chỉ đạo các cơ quan ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các lực lượng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt hiệu quả.

3. Đề xuất trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng chống AIDS, tệ nạn mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

4. Là đầu mối phối hợp hành động trong lĩnh vực phòng, chống các loại tội phạm và ma túy; chủ động hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm, tiếp nhận và giới thiệu các dự án với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ trong và ngoài nước theo nội dung của Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy.

5. Định kỳ, thường xuyên và khi có vấn đề đột xuất phải kịp thời báo cáo thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Hàng năm, thường trực Ban chỉ đạo tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tổng kết và xây dựng báo cáo gửi Chính phủ và Ban chỉ đạo Tây Bắc.

6. Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh - Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo được Trưởng Ban chỉ đạo ủy nhiệm giải quyết công việc thuộc thẩm quyền khi đi vắng, tổ chức các cuộc họp của Ban chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chức năng trong việc xử lý các vụ, việc nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, đảm bảo thi hành pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất; tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 4: Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo:

1. Trên lĩnh vực phòng, chống tội phạm.

a. Xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; các Nghị quyết, Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Chính phủ về Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng chống AIDS, tệ nạn mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

b. Phối hợp với Hội đồng phổ biến giáo dục Pháp luật của tỉnh, triển khai rộng rãi công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao cảnh giác của cán bộ công nhân viên chức và nhân dân về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, làm tốt công tác phòng ngừa xã hội và phòng ngừa tội phạm, loại trừ các nguyên nhân dẫn đến phạm tội.

c. Chỉ đạo tiến hành thường xuyên công tác xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, huy động các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.

d. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, bao gồm quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội; quản lý cư trú; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông...;

e. Chỉ đạo mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét tội phạm, đặc biệt là tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm có tổ chức, tội phạm mua bán người, tội phạm kinh tế, môi trường, tội phạm công nghệ cao.

2. Trên lĩnh vực phòng, chống ma túy.

a. Xây dựng các chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn toàn tỉnh; Chỉ thị số 21-CT/TW ngay 26/3/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới ”.

b. Lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy với tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tuyên truyền phòng, chống tội phạm.

c. Chỉ đạo công tác vận động chống trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn; đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.

d. Chỉ đạo công tác tổ chức cai nghiện tập trung và cai nghiện tại cộng đồng; đưa người nghiện tái hòa nhập cộng đồng và quản lý người sau cai nghiện, chống tái nghiện.

e. Tập trung mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét tội phạm ma túy; đặc biệt là triệt xóa ổ nhóm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng ma túy; triệt phá các tổ chức, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép ma túy trên địa bàn và qua biên giới.

g. Ứng dụng các loại thuốc và phác đồ điều trị cai nghiện ma túy; quản lý việc sản xuất, mua bán và sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc cho mục đích chữa bệnh và hỗ trợ cai nghiện ma túy.

3. Trên lĩnh vực phòng, chống tệ nạn mại dâm và phòng, chống AIDS.

a. Xây dựng đề án, triển khai thực hiện Nghị quyết 05/CP của Chính phủ về phòng chống mại dâm, gắn phòng chống mại dâm với phòng chống AIDS và tệ nạn ma túy; chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống AIDS trên phạm vi toàn tỉnh.

b. Chỉ đạo thường xuyên công tác truyền thông, nâng cao hiểu biết của cán bộ, công nhân, viên chức và nhân dân về giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng nhân dân trong phòng, chống tệ nạn mại dâm.

c. Chỉ đạo tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ nhà hàng, khách sạn; có các giải pháp để tạo việc làm cho phụ nữ trong độ tuổi lao động và việc làm cho đối tượng mại dâm tái hòa nhập cộng đồng.

d. Gắn công tác phòng, chống mại dâm với truy quét tội phạm, đặc biệt là các hành vi chứa chấp, dẫn dắt, môi giới, cưỡng bức hành nghề mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em gái...với việc tổ chức khám, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS là người bán dâm và người nghiện ma túy tại các cơ sở y tế, cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng.

4. Trên lĩnh vực phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

a. Chỉ đạo thực hiệu quả Quyết định 521/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” (Ngày 19/8 hàng năm).

b. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2001/NQ-LT ngày 04/12/2001 và Chương trình phối hợp số 09/CTr-BCA-MTTW ngày 01/8/2013 về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới ”; Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 34 ngày 27/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”, gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 28/2/2013 về thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” và Tiêu chí số 19 về “Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn” trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

c. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013 - 2020”.

d. Chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết, Chương trình phối hợp giữa Bộ Công an với các ngành thành viên (Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội nông dân...).

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5: Ban chỉ đạo có Trưởng ban, các Phó ban và các thành viên.

1. Trưởng Ban chỉ đạo do 01 Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền tham gia.

2. Các Phó trưởng Ban gồm: Giám đốc Công an tỉnh (Phó Trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo); Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách công tác xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3. Thành viên Ban chỉ đạo gồm có các đồng chí lãnh đạo các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể của tỉnh, cơ quan tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ và hoạt động thuộc lĩnh vực phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 6: Trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo.

1. Trưởng Ban chỉ đạo thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành việc triển khai các kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình.

2. Các Phó trưởng ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao.

3. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:

- Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều phối, triển khai các Kế hoạch của Ban chỉ đạo nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Giúp Ban chỉ đạo thường xuyên theo dõi tổng hợp tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể và các huyện, thành phố thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo và nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố.

4. Các thành viên khác của Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:

- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động theo chức năng của sở, ban, ngành mình thực hiện kế hoạch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và những công tác được Ban chỉ đạo phân công theo dõi, phụ trách.

- Chuẩn bị cho các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo, tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề chỉ đạo, thực hiện, biện pháp tiến hành.

Điều 7: Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo.

1. Cơ quan Thường trực và các bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo được bố trí như sau:

- Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo được đặt tại Văn phòng Công an tỉnh; trực tiếp theo dõi công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Bộ phận giúp việc cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo theo dõi công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, công tác tổ chức cai nghiện và quản lý người sau cai nghiện ma túy đặt tại Sở Lao động - Thương binh và xã hội.

- Bộ phận giúp việc cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo theo dõi công tác phòng, chống AIDS đặt tại Sở Y tế.

2. Cơ quan Thường trực có nhiệm vụ:

a. Nghiên cứu, đề xuất chương trình, kế hoạch hàng năm của Ban chỉ đạo về lĩnh vực được giao.

b. Giúp Ban chỉ đạo điều phối, đôn đốc các hoạt động thuộc nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia cho từng lĩnh vực phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy; phòng, chống AIDS, mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

c. Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu phục vụ các cuộc họp chung của Ban chỉ đạo và các cuộc họp chuyên đề của từng lĩnh vực.

d. Giúp Ban chỉ đạo triển khai thực hiện điểm ở một số địa bàn trọng điểm về lĩnh vực được giao.

e. Theo dõi tiến độ, kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch công tác, báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo về lĩnh vực được giao.

f. Tham mưu giúp Ban chỉ đạo về các vấn đề liên quan giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy - mại dâm và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

g. Giúp Ban chỉ đạo lập kế hoạch dự trù, phân bổ kinh phí thực hiện các đề án của Chương trình; hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

h. Đảm bảo thông tin giữa các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh với Ban chỉ đạo của các ngành, huyện, thành phố.

i. Lưu trữ hồ sơ, thực hiện công tác văn thư của Ban chỉ đạo; quản lý tư liệu, các trang thiết bị của chương trình.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 8: Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động thực hiện kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố thông qua sự bàn bạc tập thể của các thành viên; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, phối hợp tháo gỡ những khó khăn, giải quyết các yêu cầu cần thiết; đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc đạt kết quả cao. Khi đã có kế hoạch của Ban chỉ đạo, các ngành thành viên phải chủ động tổ chức, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp với các ngành khác trong những vấn đề có liên quan.

Điều 9: Giám đốc Công an tỉnh - Phó trưởng Ban Thường trực của Ban chỉ đạo giúp Trưởng ban xây dựng kế hoạch, tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các thành viên khác thực hiện sự chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo. Các thành viên khác trong Ban chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo, có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác lập kế hoạch, nghiên cứu, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nội dung của kế hoạch trên từng lĩnh vực công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm (ngoài các báo cáo đột xuất) về tình hình thực hiện kế hoạch của Sở, ban, ngành mình, hoặc về các nội dung công tác được Ban chỉ đạo phân công thực hiện. Các báo cáo gửi cho Trưởng Ban chỉ đạo qua Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Văn phòng Công an tỉnh).

Điều 10: Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn (3 tháng trở lên) hoặc có thay đổi về nhân sự, phải báo cáo Trưởng ban và thông báo cho bộ phận thường trực (Văn phòng Công an tỉnh) biết để chỉ đạo điều phối các hoạt động theo kế hoạch.

Điều 11: Ban chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết các chuyên đề theo sự chỉ đạo của Chính phủ; định kỳ 6 tháng, 1 năm họp một lần để kiểm điểm việc thực hiện các chương trình, kế hoạch. Các cuộc họp đột xuất sẽ do Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập.

Điều 12: Trưởng Ban chỉ đạo giao cho Công an tỉnh thống nhất quản lý, đề xuất phân bổ kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Sở Lao động - Thương binh và xã hội thống nhất quản lý, đề xuất phân bổ kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tệ nạn mại dâm. Sở Y tế thống nhất quản lý, đề xuất phân bổ kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS.

Việc lập dự toán, kế hoạch phân bổ và thanh quyết toán các nguồn kinh phí phải xin ý kiến của Trưởng Ban chỉ đạo và thực hiện theo đúng các quy định pháp luật hiện hành. Các cơ quan là chủ tài khoản có quyền được kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí của các đơn vị được cấp, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích và đúng quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành; các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những nội dung quy định tại Quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 571/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/03/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Đàm Văn Bông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản