Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2008 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động của Bộ Y tế về vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông/bà: Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-BYT ngày 09/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Ngày 27 tháng 02 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới” (Nghị quyết số 08-NQ/TW).
Với vai trò là cơ quan tham mưu của Chính phủ trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong bối cảnh nước ta đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Chương trình hành động của Bộ Y tế trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới trước khi Việt Nam là thành viên, các nghĩa vụ khác của Việt Nam khi đã là thành viên trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, để tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu đến hết năm 2012 cơ bản hoàn thiện hành lang pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm, loại bỏ những quy định chồng chéo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể cân đối quyền và lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường.
2.2. Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng.
2.3. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
2.1. Phấn đấu đến hết năm 2012 cơ bản hoàn thiện hành lang pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm:
2.1.1. Trong năm 2007 xác định các nội dung cam kết có thể thực hiện trực tiếp và các nội dung cần phải nội luật hoá để xây dựng chương trình sửa đổi các luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp Hiệp định SPS và TBT của WTO.
2.1.2. Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hiện hành về vệ sinh an toàn thực phẩm, loại bỏ những quy định chồng chéo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể cân đối quyền và lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường.
2.1.3. Trong năm 2007 thành lập Ban Soạn thảo, xây dựng Kế hoạch Dự án Luật an toàn thực phẩm trong đó đảm bảo tiến độ trình Chính phủ vào quý IV năm 2008 và trình Quốc hội vào năm 2009 thay thế cho Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải sửa đổi theo cam kết của Việt Nam trước khi gia nhập WTO.
2.1.4. Thu thập, nghiên cứu pháp luật hiện hành của một số nước trên thế giới về an toàn thực phẩm, nghiên cứu các Điều ước quốc tế có liên quan đến Dự án Luật an toàn thực phẩm.
2.1.5. Tổng kết tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm:
Xây dựng báo cáo theo các nội dung sau:
- Thực trạng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tình hình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Đánh giá Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.6. Năm 2008 tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng các quan hệ kinh tế, xã hội liên quan đến nội dung của Dự án Luật an toàn thực phẩm. Xây dựng Đề cương Dự án Luật, xây dựng Dự thảo Dự án Luật, nghị định hướng dẫn Luật thay thế Nghị định 163/2004/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm cần sửa đổi cho phù hợp Hiệp định SPS.
2.1.7. Năm 2009 sau khi Dự án Luật an toàn thực phẩm được thông qua Quốc hội, rà soát toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm trái với Luật, Nghị định hướng dẫn, Hiệp định SPS, Hiệp định TBT để huỷ bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.
2.1.8. Từ năm 2009 đến 2012 tập trung rà soát, tổ chức đánh giá các văn bản đã ban hành, hoàn thiện thể chế quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các Hiệp định của WTO.
2.1.9. Từ năm 2008 đến 2010 hoàn thiện WEBSITE minh bạch hoá pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm bằng tiếng Việt và tiếng Anh phục vụ mọi chủ thể tham gia thị trường thực phẩm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
2.2. Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng:
2.2.1 Triển khai Hiệp định TBT về VSATTP: 2007 – 2012:
- Từ nay đến năm 2008 tiến hành thu thập, phân loại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy định kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn VN về thực phẩm.
- Rà soát hệ thống quy định kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn VN liên quan đến thực phẩm:
+ Lập danh mục các văn bản kỹ thuật cần thông báo và sửa đổi cho phù hợp với Hiệp định TBT.
+ Danh sách TCVN cần phải hài hoà với Tiêu chuẩn quốc tế.
+ Danh sách các Tiêu chuẩn ngành cần huỷ bỏ.
+ Danh sách các Tiêu chuẩn ngành cần chuyển đổi thành TCVN.
+ Danh sách các Tiêu chuẩn ngành cần chuyển đổi thành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Đánh giá phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật kỹ thuật và tiêu chuẩn (nâng cao năng lực của hệ thống labo kiểm nghiệm: hỗ trợ áp dụng ISO/IEC 17025...).
- Từ năm 2008 đến 2012 đào tạo chuyên gia phân tích nguy cơ (phát hiện, đánh giá, quản lý, thông báo nguy cơ ).
- Hàng năm duy trì và phát triển hoạt động của điểm hỏi đáp TBT về VSATTP.
- Tuyên truyền, phổ biến Hiệp định TBT, các công ước, cam kết quốc tế về VSATTP.
2.2.2 Triển khai Hiệp định SPS: 2007 – 2012
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với Hiệp định SPS:
+ Rà soát, so sánh tính tương đồng của các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP đáp ứng Hiệp định SPS.
+ Soát xét, xây dựng và ban hành các quy định về VSAT thực phẩm liên quan đến Hiệp định SPS: công bố tiêu chuẩn sản phẩm và kiểm soát thực phẩm nhập khẩu, quy chế thông tin, quảng cáo thực phẩm.
- Duy trì và hỗ trợ cho điểm hỏi đáp SPS về VSATTP.
+ Tổ chức đào tạo cho cán bộ tại điểm hỏi đáp SPS mạng lưới về: kỹ năng đàm phán, giải quyết tranh chấp thương mại trong khuôn khổ WTO.
+ Tổ chức đào tạo tiếng Anh, pháp luật liên quan đến thương mại thực phẩm và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chuyển dịch các văn bản liên quan từ tiếng Việt sang Tiếng Anh.
- Thành lập mạng lưới hỏi đáp SPS về VSATTP trong ngành y tế: nối mạng 64 tỉnh/thành phố, xây dựng các biểu mẫu thông báo, hỏi đáp, xây dựng phần mềm quản lý...
- Đào tạo cán bộ:
+ Tổ chức đào tạo chuyên gia phân tích nguy cơ hoá học và vi sinh vật cho mạng lưới cán bộ y tế.
+ Phổ biến thông tin về các Hiệp định, công ước, quy định quốc tế về VSATTP.
+ Nâng cao kỹ năng xây dựng luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thực phẩm.
+ Tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch truyền thông cho cán bộ mạng lưới.
+ Tổ chức đào tạo và hỗ trợ áp dụng HACCP cho các doanh nghiệp thực phẩm.
- Thành lập các nhóm phân tích nguy cơ: đánh giá nguy cơ, quản lý nguy cơ và truyền thông nguy cơ.
- Xây dựng chương trình phân tích nguy cơ.
- Xây dựng quy trình phân tích nguy cơ Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tham gia các kỳ họp của WTO về SPS.
2.3. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế:
2.3.1. Tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi chính sách pháp luật:
Trong năm 2007, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Đề án kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương (bao gồm bộ máy tổ chức quản lý, thanh tra chuyên ngnàh và hệ thống kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm), Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trình Chính phủ phê duyệt để giải quyết bất cập giữa bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3.2. Đến hết năm 2008, rà soát xong các thủ tục hành chính trong việc cấp các loại giấy tờ liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu quản lý trong các khu công nghiệp chế xuất, các tỉnh có giao lưu thương mại giữa hai quốc gia giáp biên giới với sự điều chỉnh của nhiều văn bản luật khác nhau để thống nhất quản lý.
2.3.3. Hết năm 2008 công bố công khai, minh bạch chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý, quy trình cấp các loại giấy phép, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của cơ quan Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
Xây dựng và duy trì thường xuyên WEBSITE của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, minh bạch chính sách, pháp luật, quy trình cấp cấp các loại giấy phép về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.3.4. Xây dựng hệ thống phân cấp mới khi được phê duyệt Đề án kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo tính hệ thống, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám sát.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Sở Y tế, (sau đây gọi chung là Thủ trưởng các đơn vị) khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ngành Y tế, trong giai đoạn 2007-2012 và cụ thể hóa thành các mục tiêu hàng năm của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm xây dựng đề án chi tiết, triển khai nhiệm vụ được giao trình lãnh đạo Bộ phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình và định kỳ hàng năm, hàng quý báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các địa phương tình hình thực hiện chương trình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, xét thấy cần bổ sung, sửa đổi những nội dung cụ thể. Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng để xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình của các đơn vị, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TỪ NĂM 2008 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan/đơn vị chủ trì | Sản phẩm đầu ra | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I | Hoàn thiện hành lang pháp lý về vệ sinh an toàn thực phẩm | Bộ Y tế | Luật an toàn thực phẩm và văn bản hướng dẫn thi hành |
|
|
1 | Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng các quan hệ kinh tế, xã hội liên quan đến nội dung của Dự án Luật an toàn thực phẩm; xây dựng Đề cương Dự án Luật, xây dựng Dự thảo Dự án Luật, Nghị định hướng dẫn Luật thay thế Nghị định 163/2004/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm cần sửa đổi cho phù hợp Hiệp định SPS | Cục ATVSTP | Dự thảo Dự án Luật an toàn thực phẩm và Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành | 2009 |
|
2 | Rà soát toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật, dưới Luật liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm trái với Luật, Nghị định hướng dẫn, Hiệp định SPS, Hiệp định TBT để huỷ bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung | Cục ATVSTP |
| 2010 |
|
3 | Rà soát, tổ chức đánh giá các văn bản đã ban hành, hoàn thiện thể chế quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các Hiệp định của WTO | Cục ATVSTP |
| 2012 |
|
4 | Hoàn thiện WEBSITE minh bạch hoá luật pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm bằng tiếng Việt và tiếng Anh phục vụ mọi chủ thể tham gia thị trường thực phẩm, tránh các thủ tục rườm rà khi tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực an toàn thực phẩm | Cục ATVSTP | Website Cục An toàn vệ sinh thực phẩm | 2010 |
|
II | Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng | Bộ Y tế | Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP phù hợp với các quy định quốc tế |
|
|
| Triển khai Hiệp định TBT về VSATTP | Cục ATVSTP |
| 2012 |
|
| Chương trình hành động triển khai Hiệp định SPS | Cục ATVSTP |
| 2012 |
|
III | Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế | Bộ Y tế |
|
|
|
1 | Tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo về chức năng, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi chính sách pháp luật | Cục ATVSTP |
| 2009 |
|
2 | Hoàn thiện việc rà soát các thủ tục hành chính trong việc cấp các loại giấy tờ liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu quản lý trong các khu công nghiệp chế xuất, các tỉnh có giao lưu thương mại giữa hai quốc gia giáp biên giới với sự điều chỉnh của nhiều văn bản luật khác nhau để thống nhất quản lý | Cục ATVSTP |
| 2008 |
|
3 | Công bố công khai, minh bạch chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý, quy trình cấp các loại giấy phép, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của cơ quan Cục An toàn vệ sinh thực phẩm | Cục ATVSTP |
| 2008 |
|
4 | Xây dựng hệ thống phân cấp mới khi được phê duyệt Đề án kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo tính hệ thống, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám sát | Cục ATVSTP | Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo tính hệ thống, gắn phân cấp với công tác kiểm tra, giám sát | 2009 |
|
- 1Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 49/2003/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 3Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 4Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
Quyết định 57/QĐ-BYT năm 2008 thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần 4 BCH TW Đảng khoá X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 57/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2008
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra