Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2024/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 15 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- VPUB: CVP và các PCVP, các phòng NC, P.KT (Khương), Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Duyên).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vĩnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 57/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Các nội dung khác không nêu tại Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành của tỉnh;

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã);

4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức.

3. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho tùng cơ quan, tổ chức; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong mỗi nội dung phối hợp.

4. Tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong KCN.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

2. Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan.

3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết.

4. Tổ chức gặp mặt, đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN nhằm trao đổi, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động.

5. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra, khảo sát liên ngành.

6. Các hình thức khác.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng.

2. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xúc tiến đầu tư.

3. Công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn thực phẩm và dịch bệnh.

4. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

5. Công tác quản lý nhà nước về điện và hóa chất.

6. Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

7. Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng cháy, chữa cháy.

8. Công tác thanh tra, kiểm tra.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu phương án phát triển hệ thống KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố công trình (cấp I và II) theo chuyên ngành quản lý trong KCN.

c) Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch, xây dựng tại KCN, lập biên bản hoặc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

d) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất, kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong KCN về lĩnh vực quy hoạch, xây dựng; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển thông tin, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.

đ) Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN bố trí kinh phí chi trả ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp các chủ đầu tư hạ tầng KCN tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.

e) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng xã hội ngoài KCN phục vụ nhu cầu phát triển KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Phối hợp xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng trong KCN theo quy định.

b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố công trình (cấp I và II) theo chuyên ngành quản lý trong KCN.

c) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực quy hoạch, xây dựng tại KCN; hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.

d) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan

a) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc tham mưu phương án phát triển hệ thống KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư, xây dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

c) Phối hợp với Ban Quản lý và chủ đầu tư hạ tầng KCN công bố quy hoạch, cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch ngoài thực địa theo quy định.

d) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Xây dựng giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, xây dựng tại KCN.

Điều 7. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để tổng hợp, trình Tổ thẩm định dự án đầu tư ngoài ngân sách tỉnh và UBND tỉnh đối với hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh tăng quy mô dự án, thay đổi công nghệ dự án, thay đổi mục tiêu đầu tư) của các dự án trong KCN.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư vào KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư có liên quan đến KCN theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh tổ chức.

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp số liệu phục vụ công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trong KCN.

d) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư theo thẩm quyền.

đ) Đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Ban Quản lý đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

b) Trao đổi thông tin (qua điện thoại, email hoặc zalo) với Ban Quản lý trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập doanh nghiệp tại các KCN trên địa bàn tỉnh. Đối với các doanh nghiệp còn lại sẽ thông báo sau khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Chi cục Hải Quan Cửa khẩu Cảng Mỹ Tho để thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ cho các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất); đồng thời thông báo cho các cơ quan sau khi thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong KCN theo quy định, để thống nhất công tác quản lý, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật có liên quan của các doanh nghiệp đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.

4. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng) cung cấp thông tin về tình hình thu, nộp thuế của doanh nghiệp trong các KCN để Ban Quản lý tổng hợp chung số liệu, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo trong công tác điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

5. Trách nhiệm của Chi cục Hải Quan Cửa khẩu Cảng Mỹ Tho

a) Thường xuyên rà soát các điều kiện, tiêu chí hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp chế xuất trong các KCN trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện xử lý các doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về điều kiện giám sát hải quan, thông báo và kiến nghị với Ban Quản lý, các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng) cung cấp thông tin về tình hình xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp trong các KCN để Ban Quản lý tổng hợp chung số liệu, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo trong công tác điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

Điều 8. Công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn thực phẩm và dịch bệnh

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong các KCN; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung ứng lao động cho doanh nghiệp trong các KCN.

b) Chủ trì kết nối, giới thiệu nguồn nhân lực có tay nghề được đào tạo tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh với doanh nghiệp trong các KCN.

c) Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong các KCN; phối hợp tham gia giải quyết tranh chấp lao động (khi được mời tham gia), ngừng việc tập thể, đình công, bãi công, lãn công, tham gia điều tra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN; phối hợp tham gia trong công tác điều tra nguyên nhân và xử lý ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh xảy ra trong các KCN.

d) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất, kiến nghị, phản ánh của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN liên quan đến lĩnh vực lao động; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển thông tin, tài liệu của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan để xem xét, giải quyết.

đ) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực lao động trong các KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với doanh nghiệp trong các KCN.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan xử lý khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực lao động trong các KCN; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động trong các KCN; hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan điều tra khi tai nạn lao động xảy ra tại doanh nghiệp trong các KCN.

d) Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý, Liên đoàn Lao động tỉnh (Công đoàn các KCN tỉnh), các cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền về an toàn thực phẩm và phòng, chống dịch bệnh đối với doanh nghiệp trong các KCN; chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các đơn vị có liên quan điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh xảy ra trong các KCN; thực hiện theo dõi, giám sát mọi hoạt động y tế tại doanh nghiệp trong các KCN.

b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về y tế, vệ sinh lao động, sức khỏe của người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp, dịch bệnh, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động cư trú của lao động nước ngoài cư trú tại các KCN theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Luật Lao động và Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan đảm bảo an ninh, trật tự trong KCN khi xảy ra các vụ việc về tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công, lãn công và những mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trong các KCN.

5. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh

a) Chỉ đạo Công đoàn các KCN tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức, vận động thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết tranh chấp lao động, đình công và các vụ việc phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động.

b) Chỉ đạo Công đoàn các KCN tỉnh duy trì, thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Quản lý và Công đoàn các KCN tỉnh.

6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công, bãi công, lãn công theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp trong các KCN.

b) Tiếp nhận ý kiến, đề xuất, kiến nghị, phản ánh của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN liên quan đến lĩnh vực môi trường; trực tiếp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển thông tin, tài liệu của chủ đầu tư hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN đến Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức có liên quan để xem xét, giải quyết; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập thuộc lĩnh vực môi trường trong các KCN.

c) Phối hợp ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong các KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan xử lý khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường trong các KCN; hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường do doanh nghiệp trong các KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến môi trường trong các KCN và khu vực lân cận xung quanh; lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra xử lý sự cố vi phạm theo quy định.

c) Chủ trì trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc môi trường tự động trong các KCN. Thông tin bằng văn bản với Ban Quản lý về số liệu quan trắc tự động các nguồn thải lớn trong các KCN để phối hợp kiểm tra, giám sát việc vận hành hệ thống quan trắc tự động.

d) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; thông tin kết quả xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực môi trường sau kiểm tra, thanh tra đối với các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN đến Ban Quản lý, UBND cấp huyện có KCN và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý. Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

đ) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp trong các KCN.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác điều tra cơ bản, nắm bắt tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong các KCN thuộc thẩm quyền; gửi giấy phép môi trường kèm theo hồ sơ của dự án cho Ban Quản lý sau khi ban hành.

b) Hỗ trợ, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong các KCN.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý, các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc về môi trường phát sinh trong các KCN.

Điều 10. Công tác quản lý nhà nước về điện và hóa chất

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về lĩnh vực hóa chất, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý ngành Công Thương, điện, năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các KCN.

b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất khi xảy ra trong các KCN.

c) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng phương án, kế hoạch phát triển mạng lưới cấp điện phục vụ nhu cầu sử dụng điện; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư đối với các thủ tục có liên quan về đầu tư công trình điện trong các KCN.

d) Phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp qua giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng, quý, sáu tháng, cả năm.

2. Trách nhiệm của Sở Công Thương

a) Định hướng phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về lĩnh vực hóa chất, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương; điện, năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các KCN; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về các lĩnh vực nêu trên tại các doanh nghiệp trong các KCN theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham mưu UBND tỉnh tổ chức hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; thực hiện ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất khi xảy ra trong các KCN.

d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng phương án, kế hoạch phát triển mạng lưới cấp điện phục vụ nhu cầu sử dụng điện trong các KCN.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu.

e) Phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan

Bố trí nhân lực, vật lực tham gia ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất khi xảy ra trong các KCN.

Điều 11. Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ để thẩm định công nghệ dự án đầu tư trong các KCN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật có liên quan; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với trường hợp công nghệ của dự án đầu tư trong các KCN thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp trong các KCN các nội dung về khoa học và công nghệ; giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư trong các KCN khi có yêu cầu.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp trong các KCN theo kế hoạch.

d) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp trong các KCN đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý, kiểm soát, rà soát các nguồn phóng xạ; kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện phương án ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân; thực hiện ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố bức xạ khi xảy ra trong các KCN.

Điều 12. Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng, chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ trong các KCN.

b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức nắm tình hình, kịp thời trao đổi và kiến nghị với Công an tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền, phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN.

c) Duy trì, thực hiện Quy chế phối hợp với Công an tỉnh trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trong các KCN.

d) Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN theo quy hoạch đã được phê duyệt, tổ chức công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định; tổ chức lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, bán hàng rong trong các KCN.

đ) Phối hợp hướng dẫn và đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp lắp đặt hệ thống camera an ninh ở những nơi trọng yếu để giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự; đôn đốc doanh nghiệp tăng cường lực lượng để bảo vệ tài sản, phòng, chống cháy nổ; kịp thời phát hiện và phối hợp giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự xảy ra trong các KCN.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong các KCN.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế; quản lý cư trú; quản lý xuất, nhập cảnh của người nước ngoài; quản lý về an ninh trật tự đối với ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện; quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo an toàn giao thông khu vực xung quanh các KCN.

c) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, tổ chức có liên quan nắm tình hình, tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh trật tự phát sinh trong quá trình đầu tư, xây dựng, hoạt động của các KCN như: các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, đình công, lãn công, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức có liên quan

Trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý trong công tác đảm bảo an ninh trật tự; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an ninh trật tự cho doanh nghiệp trong KCN.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trong các KCN; quản lý cư trú tại các khu vực xung quanh KCN; chỉ đạo giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN.

Điều 13. Công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Cử công chức phối hợp tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra do các cơ quan chức năng triển khai thực hiện tại doanh nghiệp trong các KCN.

b) Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong các KCN, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

c) Nắm thông tin các cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng (Bộ, ngành Trung ương) trong các KCN để kiến nghị xử lý chồng chéo, trùng lặp đảm bảo không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; kịp thời kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra theo Điều 55 Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra

Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong KCN theo quy định pháp luật chuyên ngành; phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với KCN thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Ban Quản lý

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm (chậm nhất là ngày 31/12) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, xây dựng kế hoạch với từng cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước trong các KCN.

Điều 15. Các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến đến Ban Quản lý để tổng hợp, kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 57/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/10/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
Tải văn bản