Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 57/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 443/TTr-SNV ngày 14 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, MTTQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Huyện ủy, Thành ủy, HĐND Tp;
- Công báo tỉnh,
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định sổ 57/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của y ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan trong việc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, các tổ chức tự quản và nhân dân ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

b) Các cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Điều 2. Giải thích từ ngữ và một số quy định viết tắt:

- Thôn, làng, bản... gọi chung là “thôn”; thôn được tổ chức ở xã, dưới xã là thôn;

- Tổ dân phố, khu phố, khối phố... gọi chung là "tổ dân phố’’; tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố;

- Thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao; thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính;

- “Hộ gia đình” là tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;

- “Cử tri” là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

- “Sơ đồ thể hiện vị trí địa lý” của thôn, tổ dân phố là bản vẽ trên khổ giấy A3, yêu cầu thể hiện các yếu tố: Mô tả diện tích, ranh giới, vị trí địa lý của thôn, tổ dân phố; nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của thôn, tổ dân phố; các tuyến đường giao thông; các cụm dân cư và khoảng cách giữa các cụm dân cư do công chức Địa chính Xây dựng - Nông lâm nghiệp cấp xã trích lục và được UBND cấp xã xác nhận trên cơ sở từ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân viết tắt là "UBND"; Hội đồng nhân dân viết tắt là "HĐND".

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

1. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

2. Không chia tách thôn, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.

3. Trường hợp không đủ điều kiện để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Chương 2.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân phố.

1. Thôn có Trưởng thôn; đối với thôn có đủ số hộ gia đình theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Quy chế này được bố trí 01 Phó trưởng thôn; Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm Phó trưởng thôn, nhưng không quá 02 Phó trưởng thôn.

2. Tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố; đối với tổ dân phố có đủ số hộ gia đình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13, Quy chế này được bố trí 01 Phó tổ trưởng tổ dân phố; Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm Phó tổ trưởng tổ dân phố, nhưng không quá 02 Phó tổ trưởng tổ dân phố.

3. Thôn, tổ dân phố còn có tổ chức chi bộ Đảng khu dân cư, chi hội cấp cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội, Công an viên (Bảo vệ dân phố), Thôn đội trưởng và các tổ chức tự quản khác. Chức danh, số lượng và chế độ chính sách của các tổ chức này thực hiện theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh

Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố.

1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng nhau thảo luận và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng các công trình phúc lợi, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền giao; thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "Thôn văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ở khu dân cư hoặc Đảng ủy cấp xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Công an viên, Bảo vệ dân phố... theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

5. Đối với các thôn thuộc 144 xã xây dựng nông thôn mới: Tuyên truyền và tổ chức thực hiện các tiêu chí Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

6. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.

Điều 6. Công tác phối hợp trong hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Các chi hội cấp cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội, Công an viên (Bảo vệ dân phố), Thôn đội trưởng và các tổ chức tự quản khác ở thôn, tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định tại Điều 5, Quy chế này.

Điều 7. Thời gian và thành phần tổ chức Hội nghị thôn, tổ dân phố.

1. Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian sơ kết 6 tháng và tổng kết cuối năm), trường hợp cần thiết có thể họp bất thường.

2. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì, hội nghị được tiến hành khi có ít nhất trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố tham dự.

Điều 8. Lựa chọn hình thức tổ chức họp, lấy ý kiến cử tri.

1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố thuộc nội dung quy định tại Điều 10, Điều 13 của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố):

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định lựa chọn một trong hai hình thức dưới đây để cử tri ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết trước khi cấp có thẩm quyền quyết định:

a) Tổ chức họp, lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;

b) Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố.

2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã:

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 9. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố.

1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố, trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự;

Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố;

b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như sau:

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;

- Những người tham gia cuộc họp thảo luận;

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định;

c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp;

d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo Khoản 1, Điều 9, Quy chế này.

2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

b) Trình tự tổ chức cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố thực hiện như quy định tại Khoản 1, Điều này;

c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch UBND cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã.

3. Cách tính tỷ lệ ý kiến cử tri tán thành:

Biểu quyết tán thành phải đạt trên 50% toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố;

Tỷ lệ được tính: số cử tri đồng ý trên tổng số toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố (bao gồm cả cử tri vắng mặt).

Điều 10. Tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định.

1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;

b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quy chế này;

c) Trường họp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Quy chế này.

2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã:

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện tổ chức lại cuộc họp thôn tổ dân phố hoặc phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 11. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đnhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định.

1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố:

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;

- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.

c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.

2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã:

a) Thực hiện tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của tri theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này;

c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã.

Điều 12. Kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp.

1. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành đối với các nội dung quy định tại Điều 10 và Khoản 1, Khoản 3, Điều 13 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

2. Trình tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực hiện như sau:

a) Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố:

Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó;

Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.

b) Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã:

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

Chương 3.

THÀNH LẬP MỚI, SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN, GHÉP CỤM DÂN CƯ ĐỐI VỚI THÔN, TỐ DÂN PHỐ

Điều 13. Điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới.

Thành lập thôn, tổ dân phố mới phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

1. Quy mô số hộ gia đình:

a) Đối với thôn mới:

- Khu vực I: Mỗi thôn phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;

- Khu vực II: Mỗi thôn phải có từ 120 hộ gia đình trở lên;

- Khu vực III: Mỗi thôn phải có từ 100 hộ gia đình trở lên.

b) Đối với tổ dân phố mới:

- Khu vực I: Mỗi tổ dân phố phải có từ 200 hộ gia đình trở lên.

- Khu vực II: Mỗi tổ dân phố phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.

2. Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với quy hoạch điểm dân cư và điều kiện thực tế của địa phương. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã nơi thành lập thôn.

3. Trường hợp đặc biệt đối với các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, điều chỉnh địa giới hành chính, di dân dân cư... được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng biên giới, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, có các điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới thấp hơn quy định tại Khoản 1, Điều này nhưng không thể ghép cụm dân cư với thôn, tổ dân phố hiện có, cần phải thành lập thôn, tổ dân phố mới thì lập hồ sơ trình kỳ họp HĐND tỉnh xem xét quyết định theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

Điều 14. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới.

1. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản trình UBND tỉnh xin chủ trương thành lập thôn, tổ dân phố mới;

2. Khi được UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới;

Nội dung của đề án gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập thôn, tổ dân phố mới;

- Tên thôn, tổ dân phố mới;

- Vị trí địa lý, ranh giới thôn, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);

- Số hộ, số nhân khẩu của thôn, tổ dân phố mới.

- Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố mới; đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất, đơn vị tính là ha.

- Các điều kiện khác như: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của thôn, tổ dân phố.

- Đề xuất, kiến nghị.

3. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến thành lập thôn, tổ dân phố mới về Đề án; tổng hợp và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

4. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cùng cấp thông qua; Đối với những phường không tổ chức HĐND thì UBND trao đổi, thống nhất với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, nội dung thống nhất phải được lập thành biên bản.

5. Sau khi có nghị quyết của HĐND cùng cấp (hoặc biên bản thống nhất của UBND và MTTQ Việt Nam cùng cấp đối với phường không tổ chức HĐND) thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới của UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ (những phường không tổ chức HĐND thì UBND thành phố trình Thường trực HĐND cùng cấp thông qua) trước khi trình Sở Nội vụ thẩm định.

7. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm có:

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh;

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới;

- Biên bản lấy ý kiến cử tri;

- Tờ trình của UBND xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã (đối với những phường không tổ chức HĐND thì phải có biên bản thống nhất giữa UBND và UBMTTQ Việt Nam cùng cấp; văn bản nhất trí của Thường trực HĐND thành phố);

8. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và trình UBND tỉnh.

9. Căn cứ kết quả thẩm định và Tờ trình của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất thông qua. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập thôn, tổ dân phố mới.

Điều 15. Quy trình và hồ sơ sáp nhập (hợp nhất) thôn, tổ dân phố vào thôn, tổ dân phố khác.

1. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản trình UBND tỉnh xin chủ trương sáp nhập thôn, tổ dân phố vào thôn tổ dân phố khác;

2. Khi được UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố;

Nội dung của Đề án gồm:

- Sự cần thiết phải sáp nhập thôn, tổ dân phố;

- Tên thôn, tổ dân phố mới sau khi sáp nhập;

- Vị trí địa lý, ranh giới thôn, tổ dân phố mới sau khi sáp nhập (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);

- Số hộ, số nhân khẩu của thôn, tổ dân phố sau khi sáp nhập.

- Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố mới sau khi sáp nhập, đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất, đơn vị tính là ha.

- Các điều kiện khác như: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của thôn, tổ dân phố mới sau khi sáp nhập.

- Đề xuất, kiến nghị.

3. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến sáp nhập các thôn, tổ dân phố về Đề án; tổng hợp và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

4. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cùng cấp thông qua; Đối với những phường không tổ chức HĐND thì UBND trao đổi, thống nhất với UB MTTQ Việt Nam cùng cấp, nội dung thống nhất phải được lập thành biên bản.

5. Sau khi có nghị quyết của HĐND cùng cấp (hoặc biên bản thống nhất của UBND và MTTQ Việt Nam cùng cấp đối với phường không tổ chức HĐND) thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố của UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ (những phường không tổ chức HĐND thì UBND thành phố trình Thường trực HĐND cùng cấp thông qua) trước khi trình Sở Nội vụ thẩm định.

7. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm có:

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh;

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố mới;

- Biên bản lấy ý kiến cử tri;

- Tờ trình của UBND xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã (đối với phường không tổ chức HĐND thì phải có biên bản thống nhất giữa UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; văn bản nhất trí của Thường trực HĐND thành phố);

8. Thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và trình UBND tỉnh.

5. Căn cứ kết quả thẩm định và Tờ trình của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh thông qua (có văn bản trao đổi, thỏa thuận). Sau khi có ý kiến nhất trí của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định sáp nhập thôn, tổ dân phố.

Điều 16. Quy trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố.

1. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã và xét thấy điều kiện thực tế cần thiết, UBND cấp huyện có văn bản đồng ý về chủ trương đề nghị đổi tên thôn, tổ dân phố;

2. Khi được UBND cấp huyện đồng ý về chủ trương, UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực về việc dự kiến đổi tên thôn, tổ dân phố; lập thành biên bản lấy ý kiến cử tri.

3. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua (những phường không tổ chức HĐND thì UBND trao đổi, thống nhất với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, nội dung thống nhất phải được lập thành biên bản).

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cùng cấp (hoặc biên bản thống nhất của UBND và MTTQ Việt Nam cùng cấp đối với phường không tổ chức HĐND) thì UBND cấp xã hoàn thiện Tờ trình và hồ sơ gửi UBND cấp huyện.

Nội dung Tờ trình cần nêu rõ: Đặc điểm, thực trạng của thôn, tổ dân phố cần đổi tên; lý do, sự cần thiết phải đổi tên thôn, tổ dân phố; tên thôn, tổ dân phố cũ và dự kiến đổi tên mới; tỷ lệ cử tri nhất trí với việc đổi tên thôn, tổ dân phố; đề xuất, kiến nghị...

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định.

6. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm có:

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh;

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Tờ trình của UBND xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã (hoặc biên bản thống nhất của UBND và MTTQ Việt Nam cùng cấp đối với phường không tổ chức HĐND);

- Biên bản lấy ý kiến cử tri.

7. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và trình UBND tỉnh.

8. Căn cứ kết quả thẩm định và Tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký quyết định đổi tên thôn, tổ dân phố.

Điều 17. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư (01 phần của thôn, tổ dân phố) vào thôn, tổ dân phố hiện có.

1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp xã trình UBND cấp huyện xin chủ trương ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;

2. Khi được UBND cấp huyện có văn bản đồng ý về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có, nội dung của Đề án gồm:

- Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;

- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);

- Số hộ, số nhân khẩu của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;

- Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau khi ghép, đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất, đơn vị tính là ha.

- Đề xuất, kiến nghị.

3. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến ghép cụm dân cư, bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có, tổng hợp và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

- Nếu được trên 50% số cử tri hoặc đại diện cử tri đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND cùng cấp thông qua. Đối với phường không tổ chức HĐND thì UBND trao đổi, thống nhất với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, nội dung thống nhất phải được lập thành biên bản.

- Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; Nếu lần thứ 2 vẫn không được trên 50% số cử tri tán thành thì UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét quyết định.

- Trong thời hạn 10 làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cùng cấp (hoặc biên bản thống nhất giữa UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp đối với phường không tổ chức HĐND) thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.

4. Hồ sơ trình UBND cấp huyện gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;

- Biên bản lấy ý kiến của tri;

- Tờ trình của UBND xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã (đối với những phường không tổ chức HĐND thì phải có biên bản thống nhất của UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp).

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.

Chương 4.

TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 18. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

1. Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;

2. Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;

3. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;

4. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

5. Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.

Điều 19. Nhiệm vụ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 - Chương II, Quy chế này;

2. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;

3. Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.

4. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;

5. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào "Dân vận khéo" và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;

6. Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;

7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;

8. Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban phát triển thôn, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;

9. Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sơ kết 6 tháng và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.

Điều 20. Quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;

2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;

3. Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do HĐND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ

Điều 22. Quy trình bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố

a) Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc.

2. Công tác chuẩn bị Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.

b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).

c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử gồm: Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố; quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.

3. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

a) Tổ chức việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố kết hợp tại hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố.

b) Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.

c) Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:

- Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;

- Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

- Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

- Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;

- Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;

- Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.

Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn, tổ dân phố.

Người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.

- Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

4. Kết thúc bầu cử:

a) Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều này.

b) Việc công nhận kết quả bầu cử:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.

Điều 23. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.

2. Thủ tục tổ chức hội nghị miễn nhiệm:

a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;

b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tham dự;

3. Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;

b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;

c) Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

d) Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;

e) Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo UBND cấp xã xem xét, miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 22, Quy chế này.

Điều 24. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì UBND cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;

b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;

c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;

d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;

Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét, bãi nhiệm.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 22 Quy chế này.

Điều 25. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều 26. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:

1. Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn, mới, tổ dân phố hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

2. Nhiệm kỳ của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều 27. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.

Điều 28. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp.

1. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định những thôn, tổ dân phố có các điều kiện thuận lợi có thể sáp nhập, hoặc các thôn, tổ dân phố có số hộ quá ít, khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, từng bước hoàn thiện đủ các tiêu chí của thôn, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13, Quy chế này; chỉ đạo các phường, thị trấn lập Đề án đổi tên từ "thôn" (nếu có) thành "tổ dân phố" thuộc phường, thị trấn theo quy định.

Trường hợp sáp nhập (hợp nhất) từ 02 thôn, tổ dân phố trở lên thành một thôn, tổ dân phố mới:

a) Về tổ chức:

Chủ tịch UBND cấp xã sau khi nhận được đơn xin miễn nhiệm của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố, ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố của các thôn, tổ dân phố sáp nhập.

UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Thường trực UBMTTQ Việt Nam cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn việc chuẩn bị nhân sự và trình tự, nội dung tổ chức kỳ họp bất thường ở thôn, tổ dân phố mới để bầu bổ sung vào nhiệm kỳ đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố theo quy định tại Điều 22, Quy chế này.

Nếu không tổ chức bầu cử ngay Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới, hoạt động lâm thời của Trưởng thôn, tổ dân phố không quá 6 tháng.

b) Về công tác bàn giao:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định phê chuẩn hoặc chỉ định của Chủ tịch UBND cấp xã thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cũ có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công việc, cơ sở vật chất của thôn, tổ dân phố (nếu có) cho Trưởng thôn, tổ dân phố mới;

Trưởng thôn, tổ dân phố mới có trách nhiệm điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định cho đến hết nhiệm kỳ.

Điều 30. Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn; đối với những xã đã thành lập phường, thị trấn, nhưng hiện tại vẫn còn tổ chức và hoạt động theo mô hình "thôn" thì UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn UBND phường, thị trấn lập Đề án đổi tên các "thôn" thành các "tổ dân phố"; tổ chức và hoạt động thực hiện theo mô hình tổ dân phố thuộc phường, thị trấn; trừ trường hợp những thôn đặc biệt khó khăn được cấp có thẩm quyền công nhận.

Điều 31. Đối với những thôn, tổ dân phố có các điều kiện thấp hơn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13, Quy chế này hiện tại không thể sáp nhập với thôn, tổ dân phố khác, nhưng được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thì tiếp tục hoạt động bình thường.

Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật.

1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động của thôn, tổ dân phố được các cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

2. Kỷ luật: Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương 7.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 33. Sở Nội vụ.

1 .Thẩm định việc thành lập thôn, tổ dân phố mới bao gồm cả việc sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố trình UBND tỉnh quyết định;

2. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố và Quyết định kết quả phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định của Quy chế này; tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này;

Điều 34. Ủy ban MTTQ Việt Nam và các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Nội vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 35. UBND các huyện, thành phố:

1. Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo đúng trình tự quy định;

2. Đề nghị UBND tỉnh thành lập mới, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn phụ trách;

3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 36. UBND cấp xã.

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn phụ trách;

2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có trên địa bàn; chú trọng việc xác định những thôn, tổ dân phố có điều kiện thuận lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề nghị sáp nhập, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình trong việc sáp nhập thôn, tổ dân phố;

3. Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;

4. Quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, Công an viên, Bảo vệ dân phố và các tổ chức tự quản khác ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức tự quản ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.