Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP DỰ THI HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG LẦN THỨ II - NĂM 2005

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Kế hoạch số 1628/KH-UB ngày 18/04/2003 của UBND tỉnh về việc thực hiện chương trình hành động số 17/CTHĐ–TU ngày 09/10/2002 của Tỉnh ủy về khoa học và công nghệ;

- Căn cứ Quyết định số 5155/QĐ – UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương; Quyết định số 1711/QĐ-UB ngày 21/4/2005 về việc bổ sung thành viên Ban tổ chức và Ban thư ký Hội thi sáng tạo kỹ thuật hàng năm tỉnh Bình Dương;

- Căn cứ Quyết định số 2954/QĐ-UB ngày 06/4/2004 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho sở Khoa học và Công nghệ ký ban hành Thể lệ Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương;

Theo đề nghị của sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 15/TT-SKHCN ngày 22/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc đánh giá các giải pháp kỹ thuật dự thi Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ II – năm 2005.

Điều 2. Quy định này là cơ sở cho các hoạt động sơ tuyển, tra cứu thông tin khoa học công nghệ liên quan, chấm thi và xếp giải của các Hội đồng chấm thi chuyên ngành và của Ban tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ II – năm 2005.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban tổ chức và Ban thư ký Hội thi, các thành viên của Hội đồng chấm thi chuyên ngành, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân tham gia Hội thi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P;
- Lưu VP./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiệp

 

QUY ĐỊNH

V/V ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP DỰ THI HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG LẦN THỨ II - NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 57/QĐ-UBND ngày 2/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Giải thưởng của Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ II - năm 2005 bao gồm các giải thưởng sáng tạo dành cho các giải pháp kỹ thuật; thỏa mãn các quy định về hình thức, nội dung, thời gian thực hiện… được quy định tại Thể lệ của Hội thi.

Các giải pháp dự thi năm 2005 sẽ được đánh giá bởi các Hội đồng chấm thi chuyên ngành được nêu tại Điều 1 Quyết định số 802/QĐ-UBND ngày 02/3/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, theo các quy định sau đây:

Điều 1. Phân lĩnh vực và sơ tuyển hồ sơ dự thi

1. Mỗi giải pháp tham dự Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ II -năm 2005 được phân vào một trong 10 lĩnh vực chấm thi sau đây :

a) Lĩnh vực cơ khí chế tạo máy.

b) Lĩnh vực điện - điện tử.

c) Lĩnh vực công nghệ hóa học.

d) Lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản.

đ) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

e) Lĩnh vực công nghệ thông tin.

g) Lĩnh vực môi trường.

h) Lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến thực phẩm.

i) Lĩnh vực sản xuất, nâng cao chất lượng hàng tiêu dùng.

k) Lĩnh vực y tế - bảo vệ sức khỏe.

2) Mọi giải pháp dự thi đều sẽ được sơ tuyển về mặt hình thức để xác định danh sách chính thức được chấp thuận đưa vào chấm điểm và xét giải. Tiêu chuẩn để được chấp nhận về mặt hình thức là:

a- Phiếu dự thi:

Phải xác định rõ tên, địa chỉ, các thông tin liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia dự thi và phải có dấu xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi tác giả công tác, cư trú;

b- Bản mô tả giải pháp: Phải bộc lộ được các nội dung công nghệ cơ bản của giải pháp dự thi;

c- Chứng cứ về khả năng áp dụng: Phải thể hiện được dưới một hoặc nhiều dạng như: biên bản nghiệm thu đề tài, bản vẽ/sơ đồ đầy đủ chi tiết để có thể triển khai; hình ảnh hoặc mô hình thử nghiệm, áp dụng; hợp đồng hợp tác triển khai/chuyển giao/mua bán ...

3. Các giải pháp không thỏa mãn các điều kiện đòi hỏi của bước sơ tuyển sẽ được thông báo lại cho người dự thi tương ứng để bổ sung hồ sơ và chuyển sang dự thi năm 2006.

Điều 2. Phản biện nội dung các giải pháp dự thi

1. Trong trường hợp các giải pháp thuộc lĩnh vực này nhưng có liên quan và áp dụng vào lĩnh vực khác, hội đồng chấm thi chuyên ngành được mời chuyên gia phản biện cho ý kiến bằng văn bản làm cơ sở cho việc xét duyệt;

2. Nội dung phản biện đánh giá các giải pháp về các mặt: tính mới, tính sáng tạo; khả năng áp dụng và hiệu quả kinh tế - xã hội của các giải pháp ...

Điều 3. Các Hội đồng chấm thi chuyên ngành

1. Là các tổ chức chuyên môn do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ra quyết định thành lập nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá và xếp thứ hạng cho các giải pháp dự thi năm 2005 để kiến nghị Ban tổ chức xét trao giải.

2. Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần thứ II - năm 2005 có 11 Hội đồng chấm thi chuyên ngành tương ứng với 10 lĩnh vực được quy định tại Điều 1 Quyết định số 802/QĐ-UBND ngày 02/03/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương.

3. Mỗi Hội đồng gồm một chủ tịch Hội đồng, các chuyên gia khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan và một thư ký. Thành phần các chuyên gia khoa học công nghệ bảo đảm đánh giá được các giải pháp về các mặt: tính mới, tính sáng tạo; khả năng áp dụng và hiệu quả của các giải pháp ...

4. Mỗi thành viên Hội đồng (trừ thư ký) phải nghiên cứu và viết một bài nhận xét về nội dung mỗi giải pháp trước khi đưa ra Hội đồng để xem xét, chấm giải.

Điều 4. Chức năng và quyền hạn của các Hội đồng chấm thi chuyên ngành

1. Tiếp nhận danh sách các giải pháp dự thi trong lĩnh vực chấm thi từ Ban thư ký Hội thi, và tiến hành đánh giá các giải pháp theo quy định này và theo kế hoạch dự kiến của Ban tổ chức Hội thi.

2. Yêu cầu các tác giả bổ sung các hồ sơ cần thiết minh họa cho giải pháp dự thi để tăng cường tính chính xác trong việc đánh giá các giải pháp dự thi...

3. Đánh giá tổng hợp, xếp thứ hạng và đề xuất giải thưởng chính thức trong lĩnh vực chấm thi liên quan để Ban tổ chức Hội thi quyết định. Đối với các giải pháp được đề nghị xếp giải, có thể yêu cầu Ban thư ký thông báo cho các tác giả bổ sung thêm các thuyết minh, chứng cứ hoặc tiến hành khảo sát cụ thể những nơi áp dụng trong thực tiễn.

4. Giải quyết lần đầu các khiếu nại liên quan đến việc đánh giá xếp giải các giải pháp trong lĩnh vực chấm thi của mình.

5. Chủ tịch Hội đồng chủ trì toàn bộ quá trình chấm thi trong lĩnh vực chuyên ngành tương ứng; tổng hợp nhận xét của các thành viên Hội đồng; phân công các thành viên thực hiện bản tóm tắt cho các giải pháp được kiến nghị trao giải, làm cơ sở để bảo vệ cho các đề xuất về giải thưởng trong lĩnh vực chấm thi của mình tại cuộc họp quyết định giải của Ban tổ chức.

6. Thành viên các Hội đồng có nghĩa vụ cho nhận xét chi tiết với các giải pháp đã được mình chấm vào Phiếu điểm tương ứng, đủ để lý giải mức điểm đã cho và khuyến nghị các vấn đề mà tác giả nên phát huy hoặc khắc phục.

7. Thư ký các Hội đồng chấm thi chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính phục vụ các Hội đồng chấm thi chuyên ngành. Thư ký không tham gia đánh giá các giải pháp, nhưng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và giải thích chi tiết các quy định của Ban tổ chức Hội thi và Thể lệ Hội thi về việc ghi điểm và ghi nhận xét của các thành viên Hội đồng lên các mẫu phiếu đánh giá của Hội thi (Phiếu điểm, bảng điểm, bản tóm tắt nội dung các giải pháp đoạt giải);

b) Hướng dẫn trình tự giải quyết các bất đồng (nếu có) giữa các thành viên Hội đổng trong việc đánh giá một giải pháp cụ thể;

c) Tổ chức buổi họp trao đổi giữa Hội đồng chấm thi với các tác giả trong lĩnh vực liên quan;

d) Giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp Phiếu tổng kết điểm cho mỗi giải pháp dự thi;

đ) Chuyển giao kết quả chấm thi của lĩnh vực về Thường trực Ban thư ký, đầy đủ và đúng tiến độ dự kiến, bảo đảm cho công tác tổng hợp kết quả chấm thi.

Điều 5. Tra cứu thông tin liên quan

1. Các giải pháp được Hội đồng chấm thi và Ban tổ chức xét đoạt giải sẽ được tra cứu thông tin liên quan để phục vụ quá trình xét trao giải cuối cùng trước khi công bố kết quả.

2. Mỗi giải pháp được yêu cầu tra cứu thông tin liên quan sẽ được tra cứu qua hai bước: truy xuất danh mục tổng quan các tư liệu khoa học công nghệ liên quan cho mỗi giải pháp dự thi, và tra cứu toàn văn tư liệu công nghệ có nội dung gần nhất với giải pháp dự thi.

3. Bước truy xuất danh mục tổng quan cho mỗi giải pháp dự thi được thực hiện trên các cơ sở dữ liệu sau: tư liệu sáng chế Quốc tế, hồ sơ dự thi toàn quốc qua các năm, các đề tài nghiên cứu, báo cáo khoa học, tạp chí chuyên ngành ... có thể truy cập được từ Việt Nam.

4. Kết quả của bước truy xuất danh mục tương quan là danh sách các tư liệu khoa học công nghệ có liên quan đến nội dung của giải pháp dự thi tương ứng, cùng các bản tóm tắt nội dung các tư liệu đó (nếu có).

5. Dựa vào danh sách đã truy xuất được cho mỗi giải pháp dự thi, Hội đồng chấm thi sẽ đề xuất với Ban tổ chức về nhu cầu tra cứu toàn văn một số tư liệu khoa học công nghệ nào có nội dung gần nhất với giải pháp dự thi, để đối chiếu và nâng cao độ chính xác trong công tác xét giải.

6. Các giải pháp sau khi tra cứu thông tin bị phát hiện trùng với các giải pháp khác, có khả năng xâm phạm sở hữu trí tuệ, sẽ được Hội đồng lập biên bản, kiến nghị với Ban tổ chức xử lý.

Điều 6. Trình tự chấm thi tại các Hội đồng

1. Sau khi tiếp nhận từ Ban thư ký Hội thi các giải pháp dự thi, các Hội đồng chấm thi chuyên ngành sẽ tiến hành lập biên bản tiếp nhận các giải pháp được chấm.

2. Ban thư ký Hội thi hướng dẫn các thành viên của các Hội đồng về việc các thủ tục, quy định và quy trình chấm thi tại các Hội đồng.

3. Các tác giả trình bày về nội dung của các giải pháp dự thi.

4. Thư ký đọc bài phản biện của chuyên gia (nếu có). Các thành viên trong Hội đồng lần lượt nêu ý kiến nhận xét và đặt câu hỏi.

5. Các tác giả thuyết trình, trả lời các câu hỏi của Hội đồng.

Các Hội đồng chấm thi chuyên ngành có thể đề xuất với Ban tổ chức và các tác giả để đi khảo sát các nơi đã áp dụng giải pháp nếu thấy cần thiết hoặc muốn làm rõ hơn. Thư ký của Hội đồng chấm thi chuyên ngành liên quan giúp bố trí phương tiện, thông báo cho tác giả bổ sung tài liệu, chứng cứ và tạo điều kiện cho công việc tiến hành khảo sát theo đề nghị của Hội đồng. Việc đi khảo sát phải nằm trong kế hoạch, không để gây ảnh hưởng cho việc tổ chức và quá trình chấm thi.

6. Từng thành viên của các Hội đồng chấm thi xem xét, đánh giá, xếp hạng sơ bộ và có thể cho điểm lần đầu tất cả giải pháp do mình chấm theo các tiêu chuẩn và thang điểm được quy định tại Điều 7 dưới đây.

7. Hội đồng chấm thi chuyên ngành họp đối chiếu nhận định lần thứ nhất dựa trên đánh giá của mỗi thành viên đối với từng giải pháp về các tiêu chuẩn đánh giá. Đặc biệt trao đổi kỹ đối với các giải pháp có độ chênh lệch lớn trong đánh giá của các thành viên hoặc các giải pháp tương đối thống nhất sẽ đề xuất giải cao.

8. Mỗi thành viên cho điểm chính thức và nhận xét cá nhân đối với từng giải pháp vào Phiếu điểm. Phần nhận xét cần đủ chi tiết để làm cơ sở tham khảo hỗ trợ cho giải pháp khi được tiếp tục giới thiệu dự thi các giải thưởng khác như: Giải thưởng VIFOTEC, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc...

9. Chủ tịch Hội đồng chấm thi chuyên ngành tập hợp các phiếu điểm và tổ chức họp thảo luận lần thứ hai, tập hợp ý kiến đánh giá và tính điểm trung bình cho từng giải pháp. Trên cơ sở đó thống nhất dự kiến sắp xếp thứ hạng cho từng giải pháp và xác định ra danh sách các giải pháp được kiến nghị trao Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần II - năm 2005.

Số lượng các mức giải của Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật sẽ không quy định trước, mà tùy thuộc vào giá trị khoa học công nghệ của giải pháp dự thi, thể hiện qua mức điểm trung bình được cho trong Phiếu tổng kết điểm.

10. Thư ký Hội đồng chấm thi chuyên ngành lập Phiếu tổng kết điểm cho từng giải pháp, lập Biên bản kết luận của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công thực hiện Bản tóm tắt các giải pháp được kiến nghị trao giải.

11. Thư ký Hội đồng chấm thi chuyên ngành chuyển Biên bản và toàn bộ Phiếu điểm, Phiếu tổng kết điểm, Bản tóm tắt các giải pháp được kiến nghị trao giải cho Thường trực Ban thư ký tổng hợp.

Điều 7. Tiêu chuẩn đánh giá các giải pháp

1. Điểm chấm cho mỗi giải pháp dự thi được căn cứ theo ba tiêu chuẩn sau đây ứng với ba cột điểm có hệ số khác nhau như sau :

a) Có tính mới và có tính sáng tạo: hệ số a.

b) Có hiệu quả cao hơn so với giải pháp tương ứng đã biết: hệ số b.

c) Có khả năng triển khai, áp dụng: hệ số c.

Tùy vào đặc điểm mỗi lĩnh vực, các hệ số a, b, c do Hội đồng chấm thi thảo luận, quyết định trước khi chấm thi, nhưng phải đảm bảo tổng của 3 hệ số a + b + c = 10. Thư ký phải ghi kết quả thảo luận, quyết định các hệ số a, b, c của Hội đồng vào biên bản.

2. Mỗi tiêu chuẩn trên đây được phân tích thành một số yếu tố:

a) Mỗi yếu tố có một mức điểm cao nhất (max = l; 2 hoặc 3) với phần lẻ được làm tròn theo mức 0,5 điểm.

b) Sau khi đánh giá và cho điểm các giải pháp theo các yếu tố, sẽ cộng dồn thành điểm của tiêu chuẩn tương ứng, với điểm tối đa của mỗi tiêu chuẩn là 10 điểm.

c) Điểm của mỗi tiêu chuẩn được nhân với hệ số tương ứng quy định bên trên.

d) Điểm tối đa của mỗi giải pháp dự thi là 100 điểm.

3- Thang điểm chi tiết để chấm các giải pháp kỹ thuật như sau:

Tiêu chuẩn

Yếu tố hợp thành

Điểm

Tính mới – Tính sáng tạo

å = 10

(nhân hệ số a)

Tính

mới

- Có tính mới so với đơn vị

Max = 1.5

- Có tính mới đối với ngành, khu vực

Max = 2

- Lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam

Max = 2

- Có tính mới so với thế Giới

Max = 1

Tính

sáng tạo

- Có trình độ sáng tạo ở mức đơn giản

Max = 1.5

- Có trình độ sáng tạo ở mức phức tạp

Max = 2

Hiệu quả mang lại

å = 10

(nhân hệ số b)

Kinh tế

- Phân tích, đánh giá được những lợi ích có thể đạt được khi áp dụng trong điều kiện của tỉnh Bình Dương

Max = 2

- Có các loại chứng từ xác nhận lợi nhuận thực tế

Max = 1

- Lợi nhuận thực tế trên 500 triệu/năm

Max = 1

Kỹ thuật

Kết cấu, quy trình thiết kế, chế tạo hợp lý; sử dụng vật liệu, chi tiết, … có tính năng kỹ thuật cao

Max = 1

Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sử dụng … sản phẩm hoặc tăng sản lượng, hiệu suất quy trình, thiết bị

Max = 1.5

Xã hội

- Cải thiện môi trường và điều kiện sống; nâng cao an toàn trong lao động, sinh hoạt …

Max = 1

- Có tác động tích cực đối với các quá trình lao động, học tập, sinh hoạt cá nhân; xây dựng tác phong công nghiệp, kích thích tư duy, phù hợp sinh lý lao động

Max = 1

- Có tác động xã hội tích cực như: thu hút lao động, tăng cường phúc lợi xã hội; nâng cao mỹ quan công nghiệp/thẩm mỹ tiêu dùng

Max = 1.5

Khả năng áp dụng

å = 10 (nhân hệ số c)

Bản mô tả, bản vẽ và phụ lục đính kèm rõ ràng, dễ xác định khả năng triển khai

Max = 1.5

Dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng trong điều kiện tỉnh Bình Dương

Max = 2

Nguyên, vật liệu, phụ tùng, linh kiện … dễ kiếm

Max = 1

Có khả năng thay thế/cạnh tranh với kỹ thuật, sản phẩm ngoại nhập

Max = 2

Đã thử nghiệm có kết quả (có mô hình, vật mẫu, phiếu kiểm nghiệm, biên bản nghiệm thu …)

Max = 1.5

Đã đưa vào sản xuất ở quy mô nhỏ

Max = 1

Đã sản xuất đại trà, ổn định

Max = 1

Tổng cộng điểm (đã nhân hệ số) theo cả 3 tiêu chuẩn của giải pháp

Max = 100

a) Điểm tối thiểu phải đạt ở mỗi tiêu chuẩn (chưa nhân hệ số) để giải pháp tham gia Hội thi có thể được xét trao giải là 6 điểm.

b) Các giải đặc biệt và giải nhất, ngoài yêu cầu nêu trên còn phải thỏa mãn những điều kiện sau:

- Giải đặc biệt: Có tổng số điểm phải đạt từ 95 điểm trở lên. Ngoài ra, phải có ý nghĩa tiêu biểu cho sự phát triển của trình độ khoa học – công nghệ Việt Nam.

- Giải nhất: Tổng số điểm phải đạt từ 90 điểm trở lên.

Điều 8. Xếp giải chính thức

1. Ban Tổ chức Hội thi họp mở rộng để xem xét kết quả chấm thi và kiến nghị xếp giải của các Hội đồng chấm thi chuyên ngành, với thành phần tham gia biểu quyết như sau :

a) Các thành viên hoặc người đại diện có ủy quyền của Ban tổ chức Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Bình Dương lần II, năm 2005, với điều kiện sỉ số hiện diện tối thiểu phải ³ 2/3.

b) Các Chủ tịch Hội đồng chấm thi chuyên ngành hoặc thành viên khác của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản.

2. Ban Tổ chức Hội thi mở rộng với thành phần tham gia biểu quyết nêu trên sẽ thảo luận và ra quyết định cuối cùng về danh sách các Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật chính thức của Hội thi sáng tạo kỹ thuật lần II - năm 2005.

Điều 9. Một số quy định chung

1. Các Hội đồng chấm thi chuyên ngành làm việc tập trung tại địa điểm quy định trong suốt thời gian chấm thi. Trường hợp đi khảo sát thực tế trong quá trình chấm thi phải nằm trong kế hoạch dự kiến và phải thông qua Ban tổ chức, không để gây ảnh hưởng cho việc tổ chức và quá trình chấm thi.

2. Toàn bộ nội dung khoa học, công nghệ của các giải pháp dự thi phải được đảm bảo giữ bí mật. Mọi thành viên Ban tổ chức và các Hội đồng chấm thi phải tuân thủ các quy định sau:

a) Không sao chép, lưu trữ riêng các tài liệu của các Hồ sơ dự thi;

b) Không tự mình đưa thông tin về bất kỳ nội dung nào trước và sau quá trình chấm thi nếu không có sự thỏa thuận với người dự thi liên quan;

c) Hoàn trả đầy đủ toàn bộ Hồ sơ dự thi về Ban thư ký Hội thi ngay sau khi kết thúc việc chấm thi.

3. Thường trực Ban tổ chức và Ban thư ký Hội thi có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thể lệ và các quy định của Hội thi cho các thành viên các Hội đồng chấm thi chuyên ngành, đôn đốc quá trình chấm thi tiến hành đúng tiến độ, và tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi.

4. Khi cho điểm và dự kiến xếp hạng cho từng giải pháp trong từng Hội đồng chấm thi chuyên ngành, nếu có trường hợp bất đồng lớn đến mức không thể dung hòa được ý kiến đánh giá, thì Hội đồng liên quan lập Biên bản báo cáo cho Ban tổ chức, thông báo rõ nội dung chưa thống nhất và đề xuất biện pháp xử lý.

5. Nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng chấm thi phải được giữ kín cho đến khi Ban tổ chức Hội thi công bố giải thưởng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định việc đánh giá các giải pháp dự thi hội thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ II - năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 57/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/03/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/03/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản