- 1Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2Quyết định 340-TTg năm 1996 về Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006)
Điều 1. Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Viện trợ PCPNN" là các khoản viện trợ không hoàn lại và không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức PCPNN, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, kể cả của Đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ viện trợ không thông qua hiệp định với chính phủ Việt Nam (sau đây gọi là Bên tài trợ) dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác cho các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức nhân dân của tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Bên Quảng Bình) nhằm mục đích nhân đạo và phát triển.
Viện trợ PCPNN bao gồm hai hình thức chủ yếu sau:
- Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.
- Viện trợ phi dự án (kể cả viện trợ khẩn cấp).
2. "Tổ chức phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN)" là các tổ chức phi chính phủ, các quỹ văn hóa xã hội, các hội hữu nghị, các tổ chức khác có nguồn viện trợ PCPNN cho tỉnh Quảng Bình.
3. "Chương trình" là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau cần được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và phương tiện thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.
4. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
5. "Thỏa thuận về viện trợ PCPNN" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện bên Quảng Bình và Bên tài trợ.
6. "Văn kiện chương trình, Dự án viện trợ PCPNN" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện Bên Quảng Bình và đại diện Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: Mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
7. "Viện trợ phi dự án" là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, cung cấp dưới dạng hiện vật (hàng hóa, vật tư, thiết bị…), tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện.
8. "Cứu trợ khẩn cấp" là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu các khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.
9. "Chủ chương trình" hoặc "Chủ dự án" (sau đây gọi là chủ dự án) là tổ chức được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn của Bên tài trợ để thực hiện chương trình, Dự án viện trợ theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công tác viện trợ PCPNN
1. Công tác vận động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức PCPNN hoạt động, tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN để góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa nhân dân Quảng Bình với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
VẬN ĐỘNG, KÝ KẾT VÀ PHÊ DUYỆT VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN
Cơ quan đầu mối làm công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN căn cứ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN, phối hợp với Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Quảng Bình tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các định hướng cơ bản trong việc vận động viện trợ PCPNN; tổng hợp các chương trình, dự án của các đơn vị, địa phương trong tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương và triển khai công tác vận động tranh thủ viện trợ PCPNN.
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN, nhưng trước khi triển khai vận động viện trợ phải có chương trình, dự án gửi cơ quan đầu mối trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật hiện hành.
Điều 5. Cơ sở đàm phán và ký kết
1. Đối với các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án cần phải có văn kiện chương trình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cho từng năm, cũng như xác định rõ kinh phí mà Bên tài trợ đã cam kết và phần kinh phí cần huy động cho các năm tiếp theo.
2. Đối với các khoản viện trợ phi dự án, phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ và tiếp nhận viện trợ, danh mục chi tiết các hàng viện trợ và ước tính tổng giá trị viện trợ nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng tiền mặt.
Đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên, cần nêu rõ mức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.
3. Các thỏa thuận hợp tác, cam kết tài chính giữa tỉnh Quảng Bình với phía tổ chức PCPNN do Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ PCPNN ký với Bên tài trợ.
4. Các khoản viện trợ PCPNN chỉ được tiến hành thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này phê duyệt.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
a) Các chương trình, dự án có mức vốn từ 100.000 USD đến dưới 500.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 của Điều này).
b) Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 50.000 USD đến dưới 200.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 Điều này).
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp có địa chỉ cụ thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt
a) Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 100.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 của Điều này).
b) Các khoản viện trợ phi dự án có mức vốn dưới 50.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 Điều này).
3. Các khoản viện trợ Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Các chương trình, dự án sử dụng viện PCPNN có mức vốn từ 500.000 USD trở lên.
b) Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 200.000 USD trở lên.
c) Các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh.
d) Các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
e) Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cấp tỉnh cụ thể nào).
Điều 7. Hồ sơ và quy trình phê duyệt
1. Hồ sơ
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ, gồm:
- Cam kết tài chính của Bên tài trợ (do Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc ủy quyền cho đơn vị tiếp nhận viện trợ ký với Bên tài trợ).
- Văn kiện dự án được bên tiếp nhận và Bên tài trợ xây dựng.
- Giấy phép hoạt động tại Quảng Bình do Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho Bên tài trợ.
- Công văn đề nghị phê duyệt tiếp nhận viện trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt phải lập 4 bộ hồ sơ, gồm:
- Cam kết tài chính của Bên tài trợ (do Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc ủy quyền cho đơn vị tiếp nhận viện trợ ký).
- Văn kiện dự án được bên tiếp nhận và Bên tài trợ xây dựng.
- Giấy phép hoạt động tại Quảng Bình do Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho Bên tài trợ.
- Công văn đề nghị tiếp nhận viện trợ của cơ quan thực hiện.
2. Quy trình
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận lập hồ sơ trình Sở Ngoại vụ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận viện trợ trình Sở Ngoại vụ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 của Quy chế này trình Sở Ngoại vụ.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Ngoại vụ xem xét (thời hạn không quá 3 ngày làm việc) và có Công văn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trong trường hợp cần thiết phải có ý kiến từ các ban ngành khác, Sở Ngoại vụ có công văn lấy ý kiến, hoặc tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến (thời hạn không quá 10 ngày làm việc) sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc có ý kiến trả lời gửi Bên tiếp nhận viện trợ.
c) Đối với các khoản viện trợ PCPNN Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận viện trợ lập hồ sơ trình Sở Ngoại vụ.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ xem xét và phê duyệt (thời hạn không quá 3 ngày làm việc), hoặc có công văn yêu cầu đến Bên tiếp nhận viện trợ bổ sung (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Trong trường hợp cần thiết phải có ý kiến từ các ban, ngành khác, Sở Ngoại vụ có công văn lấy ý kiến, hoặc tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến (thời gian không quá 7 ngày làm việc) sau đó phê duyệt hoặc có ý kiến trả lời gửi Bên tiếp nhận viện trợ.
Điều 8. Điều chỉnh nội dung, thời gian, ngân sách của chương trình, dự án
Đối với các chương trình, dự án trong quá trình hoạt động cần điều chỉnh nội dung, thời gian và ngân sách thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ có công văn trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này xem xét quyết định.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ: Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh cử Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác này.
Điều 10. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương. Vận động, tiếp nhận và triển khai các dự án viện trợ PCPNN cho tỉnh Quảng Bình theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
1. Quản lý, tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện tốt nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn toàn tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN và các bộ, ngành liên quan kết quả, tình hình vận động, tiếp nhận và triển khai viện trợ PCPNN tại tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ trì theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp đánh giá tình hình vận động viện trợ và công tác quản lý, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN, bàn các biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh tranh thủ viện trợ; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc và có biện pháp xử lý các hành vi vi phạm.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật về vận động, quản lý và tiếp nhận viện trợ PCPNN; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh thực hiện đúng các quy định của Đảng và Nhà nước về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
5. Xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn y giấy phép đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn các loại giấy phép cho tổ chức PCPNN, cấp thị thực cho người nước ngoài vào làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ PCPNN ở Quảng Bình.
6. Nghiên cứu, tổng hợp thông tin, tư liệu về các tổ chức PCPNN có chương trình, dự án hỗ trợ tại tỉnh, các tổ chức PCPNN có khả năng tài chính và phù hợp để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương chỉ đạo vận động tranh thủ viện trợ PCPNN.
7. Hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương lập kế hoạch và tổng hợp các dự án cần kêu gọi viện trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
8. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, xem xét phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện và bố trí vốn đối ứng cần thiết cho từng chương trình, dự án.
10. Nghiên cứu giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
11. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý người Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo thẩm quyền.
12. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổng hợp tình hình vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn để đưa vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
4. Căn cứ vào quy hoạch phát triển chung của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Ngoại vụ cân đối bố trí vốn đối ứng xây dựng cơ bản để thực hiện các dự án viện trợ PCPNN.
5. Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định phương hướng ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tài chính nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ PCPNN.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xem xét, bố trí vốn đối ứng chi thường xuyên cho các chương trình, dự án PCPNN thực hiện trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ việc thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
3. Thực hiện việc quản lý nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan quản lý về an ninh đối với người Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình.
Điều 14. Ban Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị, địa phương thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quan hệ với các tổ chức PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
Điều 15. Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Quảng Bình phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức vận động và theo dõi tình hình tiếp nhận và quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 16. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận viện trợ PCPNN.
Điều 17. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Chủ động đề xuất các chương trình, dự án gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có kế hoạch tranh thủ vận động viện trợ chung toàn tỉnh và tích cực tham gia vận động viện trợ PCPNN.
2. Thực hiện lập hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy trình tại Điều 6 của Quy chế này (đối với các chương trình, dự án do tỉnh quản lý); báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án do Bộ, ngành, tổ chức Trung ương thực hiện trên địa bàn.
3. Phối hợp quản lý và giám sát việc thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và các quy định của Nhà nước.
4. Thực hiện chế độ báo cáo và quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN và chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, địa phương theo Quy chế quản lý đoàn vào đoàn ra của tỉnh và các văn bản pháp luật hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thẩm định dự án đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền của mình và bố trí vốn đối ứng theo cam kết.
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Khi chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc các chương trình, dự án, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể trực tiếp tiếp nhận sử dụng nguồn viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
1. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo mục tiêu, nội dung đã cam kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ được duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý các hoạt động của các cán bộ, nhân viên dự án, đảm bảo an ninh và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong khuôn khổ dự án; ngăn chặn kịp thời và báo cáo cấp có thẩm quyền các hoạt động vượt quá nội dung quy định trong chương trình, dự án, các biểu hiện vi phạm pháp luật.
4. Tổ chức huy động vốn đối ứng theo cam kết của chương trình, dự án.
5. Đối với các chương trình, dự án do các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương làm chủ chương trình, dự án thực hiện tại tỉnh, thì cơ quan đối tác địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.
Điều 19. Nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho các chương trình, dự án
Việc nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho các chương trình, dự án phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các địa phương có chương trình, dự án (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) trích một khoản ngân sách để:
1. Vận động và tiếp xúc với Bên tài trợ.
2. Chi trả các khoản chi phí như: Thiết kế, điều tra, lập dự án, dịch thuật, hội họp, văn phòng phẩm.
3. Thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác vận động, thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn.
4. Làm vốn đối ứng cho các chương trình, dự án theo cam kết.
Các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể tiếp nhận viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
1. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo tài chính về viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi các cơ quan chức năng theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, khi kết thúc chương trình, dự án và đột xuất.
2. Báo cáo phải được thực hiện và gửi đến Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 6 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với báo cáo năm và 01 tháng sau khi kết thúc việc thực hiện viện trợ PCPNN.
1. Công tác kiểm tra định kỳ hàng năm giao Sở Ngoại vụ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
2. Kiểm tra đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất Sở Ngoại vụ tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể.
Điều 23. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan khác sẽ bị xử lý theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, các cấp, các đơn vị trong các hoạt động liên quan đến vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN đã được nêu trong Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2Quyết định 340-TTg năm 1996 về Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 57/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực