- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 13/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 3Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 79/2008/QĐ-BGDĐT về đánh giá và xếp loại học viên học Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Hướng dẫn 44-HD/BTGTW thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 8Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 692/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 11Quyết định 5506/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5696/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2014 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình Xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
Căn cứ Quyết định số 79/2008/QĐ- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đáng giá và xếp loại học viên học Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
Thực hiện Quyết định số 5506/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2156/TTr-GDĐT-GDTX ngày 24 tháng 7 năm 2014 và Tờ trình số 4003/TTr-GDĐT- GDTX ngày 11 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Đoàn thể Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “ Xóa mù chữ giai đoạn 2014 - 2020” trong cơ quan, đơn vị mình; tạo điều kiện để mọi người được học xóa mù chữ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Đoàn thể Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
XÓA MÙ CHỮ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 5696/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết:
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước; Thành phố là đô thị đông dân nhất cả nước, địa giới hành chính được chia thành 24 quận, huyện; gồm một số quận trung tâm, quận mới thành lập và 05 huyện ngoại thành với quy mô diện tích, nguồn lực tương đương một tỉnh trung bình của cả nước đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thấp hơn so với khu vực trung tâm nội thành, với đại bộ phận dân cư làm nghề nông, công nhân và lao động nhập cư trình độ dân trí thấp, là thách thức cho sự phát triển đi lên của Thành phố.
Với thực trạng trên, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực qua đào tạo của Thành phố ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý. Do vậy cần phải tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập, cập nhật kiến thức và kỹ năng một cách thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Giáo dục nói chung và giáo dục thường xuyên nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Để có thể tiếp thu được kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, mọi công dân phải được trang bị kiến thức văn hóa tương ứng, phù hợp, mức tối thiểu là trình độ trung học cơ sở. Như vậy, công tác chống mù chữ được đặt ra cấp thiết không thể thiếu và phải được đặt lên hàng đầu của việc nâng cao dân trí.
2.Cơ sở pháp lý thực hiện Đề án:
- Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù cho người lớn.
- Hướng dẫn số 44-HD/BTGTW ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù cho người lớn.
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”.
- Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020”;
- Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình Xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Quyết định số 79/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học viên học Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Quyết định số 5506/QĐ-UBND ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG MÙ CHỮ HIỆN NAY
1. Công tác chỉ đạo
Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng kiểm tra hồ sơ, sổ sách, số liệu công tác chống mù chữ 24 quận, huyện; qua đó đánh giá kết quả đạt được trong từng năm; giao chỉ tiêu xóa mù chữ; cấp kinh phí xóa mù chữ; nhận định kết quả thực hiện trong kỳ giao ban và sơ kết nhiệm vụ xây dựng học tập.
Sở cũng thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác chống mù chữ tại các quận, huyện, trung tâm giáo dục thường xuyên các ngành và đoàn thể nhằm kịp thời động viên những nơi làm tốt.
Nhiều quận, huyện, đơn vị đã làm tốt nhiệm vụ xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, có chế độ chính sách kịp thời hỗ trợ người dạy và người học góp phần thực hiện có hiệu quả công tác chống mù chữ tại địa phương, đơn vị.
2. Kết quả đạt được (xem phụ lục 1, 2)
Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận, huyện và và 322 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ và phổ cập giáo dục bậc trung học (theo chuẩn của Thành phố).
Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi, từ 15 - 35 của người dân Thành phố đạt 99,85%, tăng 0,03%; biết chữ độ tuổi 15 trở lên đạt 99,30%, tăng 0,25% so với năm 2012.
- Tỷ lệ biết chữ độ tuổi, từ 15 - 35 của nữ giới là 99,59%, của nam giới là 99,36% (tỷ trọng biết chữ giữa nam và nữ là 0,23). Đảm bảo sự cân bằng về biết chữ giữa nam và nữ.
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số ở Thành phố biết chữ là 99,40%.
Thành phố duy trì đều đặn số lượng học viên tham gia các chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và học các chuyên đề củng cố kết quả chống mù chữ, chống tái mù chữ.
Trung bình mỗi năm huy động trên 3.000 người theo học các lớp xóa mù chữ; trên 5.000 người theo học chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; năm 2013 đã có trên 1 triệu lượt người tham gia các lớp chuyên đề bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng trong các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng nhằm duy trì củng cố kết quả xóa mù chữ.
Công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục các cấp luôn đạt những kết quả tích cực, tỷ lệ người biết chữ tăng hàng năm, tỷ trọng biết chữ giữa nam và nữ ổn định, công tác chỉ đạo của các quận, huyện đã quan tâm đến phụ nữ, trẻ em gái thiệt thòi và người khuyết tật. Tuy nhiên, số lượng học viên ra lớp chưa đạt yêu cầu đề ra do các quận, huyện thời gian qua quan tâm thực hiện các nhiệm vụ phổ cập giáo dục, chưa quan tâm quyết liệt đến nhiệm vụ xóa mù chữ; chi phí thù lao cho giáo viên chưa thỏa đáng không thu hút được người dạy; còn tâm lý tự ái vì lớn tuổi nên không ra lớp.
3. Những yếu kém tồn tại và nguyên nhân:
a) Yếu kém, tồn tại:
Trong những năm qua, mặc dù đã có rất nhiều văn bản chỉ đạo về thực hiện nhiệm vụ chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Thành phố và của Sở Giáo dục và Đào tạo, nhưng công tác chống mù chữ tại một số quận, huyện còn gặp những khó khăn sau:
- Nhận thức của người dân và các cấp chính quyền về công tác chống mù chữ còn hạn chế, chưa thấy rõ được ý nghĩa, vai trò và lợi ích của việc biết chữ đối với cuộc sống của mỗi cá nhân và sự phát triển chung của cộng đồng;
- Chương trình giảng dạy chi tiết, chính quy với thời gian 3 năm mới thoát mù bền vững nên khó thu hút học viên và người dạy (chương trình giáo dục xóa mù chữ là 1,5 năm, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ 1,5 năm); như vậy, một người học muốn thoát mù chữ một cách vững chắc phải mất thời gian 3 năm, nên khó duy trì và thu hút người học tham gia học tập;
- Cơ chế, chính sách về công tác chống mù chữ còn nhiều khó khăn, bất cập. Chế độ chính sách cho giáo viên, học viên trong công tác chống mù chữ không phù hợp với tình hình thực tế và không tạo được động lực để động viên khuyến khích người dạy và người học. Chưa có chế độ chính sách dành cho người học xóa mù chữ. Chưa có chế độ chính sách cho công tác quản lý, tổ chức kiểm tra công nhận biết chữ và hoàn thành chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo quy chế. Ở các cơ sở giáo dục, người làm công tác chống mù chữ hầu hết là kiêm nhiệm, lớn tuổi, áp lực công việc dẫn tới thời gian, công sức dành cho công tác chống mù chữ chưa nhiều;
- Tỷ lệ huy động người học các lớp xóa mù chữ thấp, khó huy động, việc duy trì sĩ số các lớp học xóa mù chữ chưa hiệu quả. Chất lượng chống mù chữ chưa cao, kết quả chống mù chữ chưa được duy trì và củng cố vững chắc.
b) Nguyên nhân:
- Sự chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với công tác chống mù chữ chưa thực sự ráo riết và quyết liệt như trước đây, do tập trung chăm lo cho giáo dục phổ thông là chính, nhiệm vụ chăm lo việc học tập cho người lớn chưa được đầu tư đúng mức.
- Một số địa phương tuy đời sống người dân đã được cải thiện nhưng vẫn còn hộ nghèo; người chưa biết chữ đa số đã lớn tuổi, là lao động chính trong gia đình, là lao động nhập cư nên kinh tế gặp nhiều khó khăn, trong khi nhận thức về lợi ích của việc học tập còn hạn chế, nên việc huy động các đối tượng này đi học gặp nhiều trở ngại nhất là ở vùng sâu, vùng xa của Thành phố, các địa phương hầu như loại người khuyết tật ra khỏi đối tượng cần phải xóa mù chữ, tạo nên sự mặc cảm cho người khuyết tật.
- Đội ngũ giáo viên làm công tác chuyên trách phổ cập giáo dục vẫn còn thiếu ở một số nơi, thay đổi thường xuyên, giáo viên ít chịu làm công tác này.
- Đội ngũ những người làm công tác chống mù chữ chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu để khuyến khích động viên người học có động cơ học chữ thiết thực. Chính vì vậy rất khó vận động học viên ra học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Đội ngũ giáo viên dạy xóa mù chữ không chuyên nghiệp, rất đa dạng. Ngoài đội ngũ giáo viên của các trường tiểu học, các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo viên dạy xóa mù chữ được huy động từ các lực lượng xã hội tham gia như: bộ đội biên phòng, cán bộ hội phụ nữ, đoàn viên Đoàn thanh niên, thanh niên tình nguyện mùa hè xanh, người thân trong gia đình… lực lượng này rất nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm nhưng nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, lúng túng trong phương pháp dạy học dành cho người lớn, ảnh hưởng đến chất lượng công tác chống mù chữ.
- Sự phối hợp giữa các ngành, các đoàn thể, các tổ chức trong công tác chống mù chữ ở các quận, huyện chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả còn mang tính phong trào. Mới có sự phối hợp giữa lực lượng bộ đội biên phòng, hội phụ nữ, hội khuyến học, hội nông dân; các đơn vị, đoàn thể khác chưa có sự phối hợp với ngành giáo dục các quận, huyện tham gia công tác xóa mù chữ ở địa phương cũng như trong giới của mình.
- Hàng năm công tác điều tra, thống kê, cập nhật số liệu chống mù chữ tuy có được cập nhật, kiểm tra, đối chiếu, nhưng độ chính xác chưa cao, ảnh hưởng đến việc vận động học viên ra lớp, hoặc xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Không có kinh phí cho công tác điều tra cập nhật người mù chữ, cán bộ phổ cập thời gian qua quan tâm đến các đối tượng phổ cập, chưa thực sự quan tâm đến đối tượng phải xóa mù chữ dẫn đến số lượng còn có sự chênh lệch.
1. Đối tượng của Đề án: Là những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ, đã bỏ học lớp 4, lớp 5 (tính từ thời điểm tổ chức mở lớp) đang sinh sống, làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, người chấp hành án phạt tù có thời hạn; công dân Thành phố Hồ Chí Minh đang học tập tại các cơ sở giáo dưỡng ngoài địa bàn Thành phố.
2. Địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở giáo dưỡng của Thành phố Hồ Chí Minh đóng chân trên địa bàn các tỉnh bạn.
3. Tiêu chuẩn và phương thức học tập:
a) Đối với cá nhân: Người lao động trong độ tuổi phải hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
Tiêu chuẩn công nhận cá nhân đạt chuẩn biết chữ:
- Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học.
- Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
b) Đối với đơn vị hành chính các cấp:
- Cấp xã: Đơn vị được công nhận đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ phải có từ 99,5% số người trong độ tuổi từ 15- 60 được công nhận biết chữ;
- Cấp huyện: Đơn vị được công nhận đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ phải có 100% số đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia chống mù chữ;
- Cấp tỉnh: Đơn vị được công nhận đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ phải có 100% số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn quốc gia chống mù chữ.
c). Phương thức học tập: Đa dạng các hình thức học tập để phù hợp với điều kiện tự nhiên, thực tế, tập quán và tâm lý của người học như một kèm một, học theo nhóm, lớp, học ở nhà, ở nơi làm việc, ở trường lớp…thời gian học tập phù hợp với cuộc sống học viên.
IV. CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI MÙ CHỮ
1. Chương trình giảng dạy:
Chương trình giáo dục thực hiện xóa mù chữ là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
Ngoài chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phân bổ như sau:
- Chương trình xóa mù chữ (mức độ 1) gồm 3 môn học: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội dành cho những người chưa đi học bao giờ, bỏ học giữa chừng lớp 1, 2, 3 hoặc những người mù chữ trở lại.
- Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (mức độ 2) gồm 4 môn học: Tiếng Việt, Toán, Lịch sử và Địa lý Khoa học dành cho những người mới được công nhận biết chữ hoặc người bỏ học giữa chừng ở lớp 4, lớp 5.
Thời lượng từng môn học được phân bổ như sau:
Môn học | Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Tổng số tiết | Lớp 4 | Lớp 5 | Tổng số tiết | Toàn cấp |
Tiếng Việt | 180 | 140 | 140 | 460 | 120 | 120 | 240 | 700 |
Toán | 60 | 85 | 85 | 230 | 80 | 80 | 160 | 390 |
TNXH | 0 | 30 | 30 | 60 | 0 | 0 | 0 | 60 |
Lịch sử, Địa lý | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 35 | 70 | 70 |
Khoa học | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 35 | 70 | 70 |
Tổng số tiết | 240 | 255 | 255 | 750 | 270 | 270 | 540 | 1290 |
Chương trình giảng dạy, thời khóa biểu học tập do các cơ sở giáo dục thiết kế theo quy định chung của ngành học.
2. Số lượng người mù chữ theo độ tuổi và khu vực: (phụ lục 4, phụ lục 5)
Số người mù chữ độ tuổi từ 15 - 60: 21815 người, chia ra:
+ Số người mù chữ độ tuổi từ 15 - 35: 2551; nam 1517, nữ 1034; khu vực ngoại thành 516 người, nội thành và vùng ven 2035 người.
+ Số người mù chữ độ tuổi từ 36 - 60: 19.264; nam 11.464, nữ 7.800;
khu vực ngoại thành 3.676 người, nội thành và vùng ven 5.558 người.
+ Số người có trình độ văn hóa lớp 4, lớp 5 là: 52.057 người, trong này có 3.712 người đang học chương trình giáo dục sau khi biết chữ; khu vực ngoại thành 31.625 người, nội thành và vùng ven 20.432 người.
V. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chung: Phấn đấu đến năm 2020, xóa mù chữ cho 21.815
người, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho 73.872 người.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến năm 2015:
- Độ tuổi 15 - 35: Xóa mù chữ cho 2.551 người.
- Độ tuổi 35 - 60: Xóa mù chữ cho 6.000 người.
- Huy động 15.000 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Có 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
b) Mục tiêu đến năm 2017:
- Độ tuổi 35 - 60: Xóa mù chữ cho 10.000 người.
- Huy động 28.551 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Có 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
c) Mục tiêu đến năm 2020:
- Độ tuổi 35- 60: Xóa mù chữ 3.264 người.
- Huy động 30.321 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
-. Có 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
3. Nhiệm vụ và giải pháp:
a) Công tác tuyên truyền:
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực cho Ban chỉ đạo chống mù chữ - phổ cập giáo dục các quận, huyện; giáo dục cho người dân, đặc biệt là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn nhận thức được tầm quan trọng của việc biết chữ đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và sự phát triển của cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác tham mưu cho các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đưa chương trình, kế hoạch chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học vào trong chương trình công tác dài hạn và hằng năm của các cấp ủy, Ủy ban nhân dân quận, huyện; xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong hệ thống chính trị, các cơ quan thông tấn báo chí, qua sinh hoạt chi bộ, Khu phố, tổ dân phố về ý nghĩa, lợi ích của việc học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội tại địa phương tăng cường công tác quản lý trình độ dân cư các đoàn viên, hội viên, thành viên của tổ chức mình trên địa bàn, tổ chức và duy trì liên tục các hoạt động thông tin tuyên truyền ý nghĩa, mục đích của công tác xóa mù chữ đến từng người dân đặc biệt là người mù chữ, hoặc chưa học hết bậc tiểu học, nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học; vận động thành viên của tổ chức mình tham gia tập huấn để trở thành giáo viên xóa mù chữ.
- Cơ quan thông tin, truyền thông biên soạn và in ấn các tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo…) phục vụ công tác tuyên truyền chống mù chữ, nhằm huy động người tham gia học các lớp xóa mù chữ, cử cán bộ, giáo viên, sinh viên học sinh đến tận từng gia đình vận động thuyết phục; tăng cường các hình thức tổ chức lớp học đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền đặc thù. (1 kèm 1; nhóm nhỏ từ 2 đến 5 người).
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng động viên các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chống mù chữ.
- Xây dựng các mô hình xóa mù chữ phù hợp với đặc thù của từng nhóm đối tượng người học, như: khu vực biên phòng, đối tượng là phụ nữ và trẻ em gái, trẻ em lang thang cơ nhỡ; người lao động ở các khu công nghiệp; trẻ khuyết tật, trẻ chậm phát triển, người đang chấp hành án phạt tù, đang ở các cơ sở giáo dưỡng…
- Tiếp tục phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, nâng hiệu quả hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng hiện có, mở các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ kết hợp phổ biến chuyên đề về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kỹ năng sống cho các đối tượng trong cộng đồng, với hình thức tổ chức phong phú, đa dạng và thời gian linh hoạt.
b) Phối hợp chỉ đạo:
- Hàng tháng, Ban Chỉ đạo các trường trại, Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn tổ chức họp giáo viên tham gia dạy xóa mù chữ để nắm bắt những khó khăn và có các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
- Tích cực huy động người mới biết chữ tham gia học chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, các chuyên đề trong Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học nhằm duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ, chống tái mù chữ.
- Sử dụng các tài liệu chuyên đề về các kỹ năng sống nhằm giúp người mới biết chữ duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ và có điều kiện áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
- Biên soạn tài liệu, tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên làm công tác chống mù chữ.
c) Quản lý công tác chống mù chữ:
- Tổ chức điều tra, thống kê số liệu người mù chữ, người tái mù chữ ở từng xã, phường, thị trấn; huy động người chưa biết chữ tham gia học lớp xóa mù chữ ở địa phương.
- Các ban, ngành đoàn thể ở địa phương chủ động phát hiện những đối tượng mù chữ trong phạm vi quản lý của mình để quản lý và vận động đến lớp.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho công tác chống mù chữ và phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
d) Cơ chế chính sách:
- Giao Sở Tài chính chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào và các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định ban hành các quy định hỗ trợ về kinh phí cho công tác chống mù chữ; như:
+ Quy định lại các nội dung và định mức hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên, cộng tác viên (quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, tham gia tuyên truyền, vận động người học xóa mù chữ, điều tra người mù chữ,…), hỗ trợ tài liệu, sách vở, văn phòng phẩm,…
+ Quy định chế độ, chính sách đối với người dạy xóa mù chữ (bao gồm giáo viên của ngành giáo dục và các cộng tác viên ngoài ngành giáo dục,…)
+ Quy định chế độ, chính sách đối với người học xóa mù chữ vùng thật sự khó khăn, đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng là lao động chính trong gia đình (từ độ tuổi 25 - 40 tuổi).
- Tăng cường huy động sự hỗ trợ về tài chính từ nguồn tài trợ và xã hội hóa giáo dục.
- Huy động nguồn hỗ trợ thông qua các dự án của các tổ chức quốc tế quan tâm và liên quan đến công tác chống mù chữ (UNES CO, Action Aid,…)
- Xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện các loại Quỹ khuyến học, khuyến tài nhằm khuyến khích hỗ trợ cho người học có hoàn cảnh khó khăn.
đ) Sử dụng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất: Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất ngành giáo dục phục vụ cho công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, đảm bảo ngân sách cho công tác xóa mù chữ:
- Hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên tăng cường vận động giáo viên trong đơn vị đăng ký tham gia giảng dạy chương trình xóa mù chữ.
- Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng trực thuộc phối hợp với cấp ủy, tổ chức Đoàn thanh niên vận động đảng viên, đoàn viên là giảng viên, giáo viên, các đoàn viên là học sinh, sinh viên, học viên có đủ năng lực tham gia giảng dạy xóa mù chữ tại địa phương nơi cư ngụ.
- Sử dụng cơ sở vật chất của các trường phổ thông trên địa bàn các xã, phường, thị trấn để tổ chức các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã ngoại thành nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của người dân.
- Các cơ quan quản lý tài chính và quản lý giáo dục tại địa phương phải đảm bảo ngân sách chi cho công tác chống mù chữ kịp thời, thuận lợi.
VI. KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kế hoạch thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện theo 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2014 - 2015):
- Các quận, huyện xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đảm bảo triển khai các nội dung của Đề án cấp Thành phố và quận, huyện; củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập ở các cấp.
- Triển khai công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng đến chính quyền các cấp và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chống mù chữ.
- Tiến hành rà soát, đối chiếu, lập danh sách người còn mù chữ (thường trú và tạm trú) theo từng độ tuổi, giới tính, khu vực, nghề nghiệp theo từng tổ dân phố; xây dựng kế hoạch phân công các ban, ngành, đoàn thể tham gia vận động học viên ra lớp.
- Ngành giáo dục các cấp xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động giữa ngành giáo dục với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện công tác xóa mù chữ.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý xóa mù chữ theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT cho cán bộ quản lý, phương pháp dạy học người lớn cho giáo viên phổ thông và lực lượng cộng tác viên ngoài ngành. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đảm bảo mở lớp có hiệu quả.
- Tích cực mở các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, các lớp học chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ, chống tái mù chữ. Các quận, huyện đảm bảo huy động 100% người mù chữ từ độ tuổi 15-35 ra lớp; đến hết năm 2015 không còn người mù chữ trong độ tuổi 15 - 35; huy động 6.000 người mù chữ từ độ tuổi 36 - 60 ra lớp, huy động 15.000 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Sơ kết giai đoạn 1, khen thưởng và nhân rộng các mô hình xóa mù chữ tiêu biểu.
b) Giai đoạn 2 (2015 - 2017):
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác chống mù chữ.
- Tiếp tục đối chiếu rà soát người mù chữ độ tuổi 15 - 35 chưa ra học xóa mù chữ; vận động người đã được công nhận biết chữ giai đoạn 1 ra học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và các chuyên đề giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học để chống tái mù.
- Vận động tiếp tục 10.000 người mù chữ độ tuổi 36 - 60 học xóa mù chữ và 28.551 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Tiếp tục tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý, giảng dạy cho giáo viên dạy chương trình xóa mù chữ.
- Tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá 5 năm thực hiện Đề án xóa mù chữ, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiêu biểu trong công tác xóa mù chữ.
c) Giai đoạn 3 (2018 - 2020):
- Tiếp tục cập nhật, rà soát, bổ sung danh sách người nhập cư còn mù chữ, danh sách người tái mù chữ phát sinh.
- Tiếp tục xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động giữa ngành giáo dục và đào tạo với các sở, ngành, tổ chức xã hội, đoàn thể thực hiện công tác chống mù chữ.
- Vận động 3.264 người mù chữ còn lại độ tuổi 36 - 60 học xóa mù chữ và 30.321 người ra học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Tổ chức tổng kết Đề án.
2. Chính sách hỗ trợ, cơ chế tài chính của Đề án và định mức
a) Các chính sách hỗ trợ
- Chính sách đối với người dạy:
+ Đối với các kinh phí chi cho giáo viên, tuyên truyền, sách giáo khoa, học phẩm, học cụ, chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ và khen thưởng người học, hàng năm Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng năm sử dụng kinh phí chi thường xuyên hàng năm.
+ Người dạy xóa mù chữ (giáo viên các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, hội viên các đoàn thể, thanh niên xung phong, bộ đội biên phòng, học sinh và sinh viên tình nguyện, người thân trong gia đình, chuyên trách phổ cập) được trả tiền công giảng dạy 50.000 đồng/tiết. (Đơn giá tiết dạy, phụ trội 150% được tính trên cơ sở hệ số lương bình quân là 2,67, mức lương cơ sở 1.150.000 và số tiết tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học 23 tiết/ tuần.
+ Người dạy xóa mù chữ được tập huấn phương pháp giảng dạy người lớn, chương trình xóa mù chữ và chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, được cấp tài liệu, học cụ và sách giáo khoa để giảng dạy.
Kinh phí tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, giám sát thực hiện đề án do Sở Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm.
- Chính sách đối với người học:
+ Người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được cấp tập vở, học cụ và sách giáo khoa trọn bộ; hoàn tất một lớp học và được lên lớp được xét khen thưởng tùy theo mức độ chuyên cần và kết quả học tập.
+ Chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho người mù chữ ra lớp; người học có thể học theo nhóm theo khu vực dân cư hoặc học với người thân trong gia đình.
+ Người mù chữ trong độ tuổi lao động khu vực nông thôn sau khi hoàn tất chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được tiếp tục học nghề và hưởng đầy đủ các chế độ theo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn.
- Chính sách đối với cơ sở giáo dục:
+ Các cơ sở trường học, các trung tâm học tập cộng đồng, các thiết chế văn hóa, cơ sở công cộng trên địa bàn các xã, phường, thị trấn phải tạo điều kiện để ngành giáo dục mở các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
+ Các chính sách liên quan đến việc tổ chức, quản lý lớp học, kiểm tra và thi học kỳ trong từng năm được tổ chức theo hướng dẫn và đề xuất của Liên sở Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính.
b) Định mức chi xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho một học viên:
Định mức chi xóa mù chữ 4.427.800 đồng/học viên.
Định mức chi GDTTSKBC 2.260.300 đồng/học viên.
3. Kinh phí của Đề án
a) Nguồn kinh phí:
- Từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia;
- Ngân sách Thành phố đảm bảo kinh phí để thực hiện các nội dung của đề án thông qua nguồn kinh phí chi sự nghiệp cấp cho ngành giáo dục và đào tạo hàng năm;
- Khuyến khích các quận, huyện, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội huy động thêm các nguồn lực xã hội hóa từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các cá nhân tham gia thực hiện đề án.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án, căn cứ vào nội dung được phân công để dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án chủ yếu từ chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo hàng năm, phần còn lại căn cứ vào khả năng ngân sách Thành phố hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định hỗ trợ thêm kinh phí thực hiện Đề án.
b) Dự trù ngân sách: 263.565,339 triệu đồng, gồm các khoản chi sau:
- Thù lao giáo viên: (Kinh phí cho giáo viên dạy các lớp học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ trên địa bàn toàn Thành phố).
Xóa mù chữ: 21.815 người x 3.750.000 đồng = 73.872 triệu đồng.
Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 73.872 người x 1.800.000 = 132.969,600 triệu đồng.
Kinh phí thực hiện: 214.755, 850 triệu đồng
Tổ chức quản lý lớp học: (Kinh phí cho Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn để tổ chức và quản lý các lớp học; Hỗ trợ cho các đoàn thể vận động người học ra lớp hàng năm).
Kinh phí thực hiện: 10.738,792 triệu đồng
- Mua sắm trang thiết bị, sách giáo khoa:
Xóa mù chữ: 21.815 người x 80.300 đồng= 1.751,744 triệu đồng.
Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 73.872 người x 103.300= 6.648,480 triệu đồng
Kinh phí thực hiện: 9.382,722 triệu đồng
- Mua sắm tập vở, bút viết, sắm hồ sơ, học vụ cho các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ:
Xóa mù chữ: 21.815 người x 90.000 đồng= 1.963,350 triệu đồng.
Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 73.872 người x 60.000đồng = 4.432,320 triệu đồng.
Kinh phí thực hiện: 6.395,670 triệu đồng
- Hồ sơ học vụ, văn phòng phẩm (Mua sắm hồ sơ, học vụ cho các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ)
- Xóa mù chữ: 21.815 người x 30.000 đồng = 654,450 triệu đồng.
- Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 73.872 người x 13.500đồng = 997,272 triệu đồng.
Kinh phí thực hiện: 1.651,722 triệu đồng
Sử dụng cơ sở vật chất: (Hỗ trợ kinh phí điện thắp sáng, các phương tiện khác cho người học).
- Kinh phí thực hiện: 19.187,010 triệu đồng
- Tuyên truyền vận động, điều tra khảo sát, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đ ề án:
+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tầm quan trọng của biết chữ, sẽ giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ In các tờ bướm để tuyên truyền vận động người mù chữ ra lớp.
+ Triển khai tuyên truyền về dạy xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tư vấn phương thức học cho người lao động.
+ Vận động học viên ra lớp theo kế hoạch được duyệt.
+ Điều tra, cập nhật và lập danh sách học viên theo khu vực dân cư.
+ Chọn các địa điểm học tập, giáo viên.
+ Biên soạn tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, phương pháp dạy học người lớn.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ dạy lớp cho giáo viên và các lực lượng xã hội tham gia dạy lớp và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
+ Xây dựng các tiêu chí giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện đề án; thiết lập phương pháp thu thập và quản lý thông tin, quản lý kinh phí đề án cấp Thành phố; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý triển khai đề án từng thời kỳ thực hiện đề án ở các cấp.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án ở cơ sở hàng năm, từng thời kỳ.
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề án ở các cấp; tình hình sử dụng kinh phí của đế án ở các cấp.
Kinh phí thực hiện: 1.433,572 triệu đồng
4. Phân kỳ kinh phí:
- Giai đoạn 1: 2014 - 2015: 71.766, 618 triệu đồng.
- Giai đoạn 2: 2016 - 2017: 108.811, 825 triệu đồng.
- Giai đoạn 3: 2018 - 2010: 82.986, 896 triệu đồng.
1. Sở, ngành Thành phố
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực Đề án, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, hướng dẫn, chỉ đạo, xây dựng chi tiết triển khai thực hiện đề án; chủ trì phối hợp kiểm tra việc thực hiện Đề án ở các ban, ngành, đoàn thể và các quận, huyện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thống nhất cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước trình Ủy ban nhân dân Thành phố để triển khai thực hiện Đề án xóa mù chữ trong từng năm và từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ người dạy và người học xóa mù chữ từ ngân sách nhà nước; hướng dẫn nội dung, định mức chi cho công tác xóa mù chữ.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hàng năm và từng giai đoạn; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Thành phố đưa vào ngân sách nhà nước.
- Dự kiến phân bổ kinh phí xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho các quận, huyện, sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến dạy xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Thường trực triển khai, kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện đề án, báo cáo đánh giá định kỳ kết quả thực hiện và đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả cao.
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy xóa mù chữ; xây dựng thí điểm các mô hình trung tâm học tập cộng đồng khu vực biên phòng Thành phố, các xã ngoại thành; gắn kết với nhà văn hóa, bưu điện xã.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác chống mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị như điều tra, thống kê người mù chữ; tuyên truyền, vận động người học xóa mù chữ; tổ chức các lớp học xóa mù chữ; trực tiếp tham gia dạy các lớp xóa mù chữ; hỗ trợ công tác chống mù chữ, …
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các kế hoạch triển khai hoạt động của đề án theo từng năm và từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; chỉ đạo các ngành và địa phương đưa kế hoạch xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch định kỳ của ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí ngân sách của Nhà nước và huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho việc triển khai thực hiện đề án từng năm và từng giai đoạn.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, phân bổ ngân sách, hướng dẫn chi tiêu ngân sách, để đảm b ảo mục tiêu, tiến độ thực hiện đề án.
- Kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan xây dựng và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người dạy, người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và địa phương hỗ trợ người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được học nghề sau khi hoàn tất chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
đ) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục; giáo dục thường xuyên; các xã, phường, thị trấn hỗ trợ công tác xóa mù chữ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền về công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Hội Nông dân, Hội khuyến học Thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người chưa biết chữ ở nông thôn tích cực học xóa mù chữ.
h) Ban Quản lý các Khu chế xuất, khu công nghiệp
Điều tra khảo sát thực trạng trình độ văn hóa công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp với ngành giáo dục địa phương tổ chức các lớp học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho người lao động.
i) Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành chức năng của địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện đề án trên địa bàn quận, huyện hàng năm.
- Kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở có dạy xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ…
- Chỉ đạo điều tra, thống kê, cập nhật số liệu, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý công tác chống mù chữ; thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người tham gia công tác chống mù chữ.
- Dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động của đề án.
k) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án hàng năm; đề xuất các giải pháp để huy động và duy trì các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ trên địa bàn.
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo lập danh sách học viên ra lớp theo từng giai đoạn; địa điểm mở lớp; phân công giáo viên dạy lớp; thực hiện chế độ chính sách cho người dạy và người học; tổ chức và quản lý lớp học.
- Phối hợp và huy động các nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ bổ sung các điều kiện cho người học.
- Phối hợp với các ngành chức năng trên địa bàn, giới thiệu người hoàn thành chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ học nghề để duy trì vững chắc kết quả chống mù chữ và có nghề nghiệp ổn định.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện đề án trên địa bàn về Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện để tổng hợp báo cáo.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Hội Nông dân Thành phố chủ trì hướng dẫn hệ thống Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân quận, huyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động người chưa biết chữ ra lớp và học xong chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố và các tổ chức chính trị xã hội khác; tổ chức xã hội; các hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của đề án. Đến năm 2015 mỗi tổ chức cơ sở đoàn thể ở địa phương phải có ít nhất 1 thành viên tham gia trực tiếp giảng dạy chương trình xóa mù chữ.
- Thành Đoàn chỉ đạo hệ thống các quận, huyện đoàn và Ban chấp hành đoàn phường, xã, thị trấn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn giúp người dân ra lớp; phối hợp với các Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác vận động, duy trì các lớp học trên địa bàn xã, phường, thị trấn; vận động đoàn viên thanh niên tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; hàng năm phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức tuyên dương khen thưởng những cá nhân, đoàn thể thực hiện tốt công tác xóa mù chữ./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 13/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 4Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 79/2008/QĐ-BGDĐT về đánh giá và xếp loại học viên học Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Hướng dẫn 44-HD/BTGTW thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 9Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 692/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- 12Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 13Quyết định 5506/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 14Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 5696/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 5696/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực