Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 569/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 02 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRỰC THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông báo số 50-TB/BCS ngày 13/02/2018 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận họp Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tháng 02 năm 2018;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 121/TTr-SNV ngày 20/3/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản

1. Vị trí: Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng, chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.

2. Chức năng: Đấu giá các loại tài sản theo trình tự, thủ tục và nguyên tắc được quy định tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

3. Nhiệm vụ

3.1. Thực hiện đấu giá tài sản và quản lý đơn vị theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

f) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

g) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

h) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

i) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

k) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

1) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

m) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

n) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

o) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

3.2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

3.3. Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.

3.4. Định kỳ báo cáo Sở Tư pháp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp khi có yêu cầu.

3.5. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính cơ sở vật chất thuộc đơn vị theo sự phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định pháp luật.

3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Tư pháp.

4. Quyền và nghĩa vụ

4.1. Trung tâm có các quyền sau:

a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016;

b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho Trung tâm theo quy định hiện hành;

c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;

d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;

e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

f) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;

g) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;

h) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản;

i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Nghĩa vụ

a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;

b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;

d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;

đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

f) Lập sổ theo dõi tài sản đấu giá, sổ đăng ký đấu giá;

g) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;

h) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 Luật đấu giá tài sản năm 2016;

i) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;

k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;

l) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;

m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc của Trung tâm

1. Cơ cấu tổ chức

1.1. Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.

1.2. Các phòng chức năng

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.

b) Phòng Nghiệp vụ.

2. Chỉ tiêu số lượng người làm: Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị và nằm trong tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc của Sở Tư pháp được UBND tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thành lập Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 569/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/04/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/04/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản