Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 561/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;

Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;

Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;

Căn cứ Thông tư số 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

Căn cứ Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 17/TTr-SCT ngày 26 tháng 02 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025.

(Đính kèm Chương trình chi tiết)

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này theo đúng quy định.

Điều 3. Giám đốc: Sở Công Thương, Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu Giang; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Sở: KH&ĐT, KH&CN, NN&PTNT, TT&TT; VH,TT&DL;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Hậu Giang;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Trung tâm KC và XTTM tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
 (Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ-UBND ngày   tháng   năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

- Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;

- Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;

- Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;

- Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;

- Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;

- Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;

- Căn cứ Thông tư số 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;

- Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 – 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

- Căn cứ Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi

Chương trình gồm các nội dung hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.

2. Đối tượng

Cơ quan quản lý Chương trình, cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ, đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; chú trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của Tỉnh; duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu và đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều biến động.

b) Xây dựng thương hiệu để nâng cao chất lượng và tạo chỗ đứng cho sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang.

c) Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Khuyến khích phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập và tạo thị phần ổn định trên thị trường.

d) Tăng thu ngân sách, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Xây dựng ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang,… để quảng bá hình ảnh, các sản phẩm chủ lực, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm của tỉnh ra thị trường nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng.

b) Trung bình hàng năm có khoảng trên 90 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ từ hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế cho các doanh nghiệp.

c) Hàng năm, tổ chức 03 - 05 chương trình đưa hàng Việt về nông thôn trên địa bàn tỉnh, góp phần giúp cho các đơn vị, doanh nghiệp mở rộng mạng lưới phân phối tại thị trường nông thôn, giới thiệu và quảng bá trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng vùng nông thôn biết và tiếp cận, sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá của Việt Nam chất lượng cao, giá cả phù hợp.

d) Hàng năm, hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã tham gia khoảng 02 hội nghị kết nối cung - cầu tại các tỉnh, thành phố. Tổ chức 01 đoàn giao thương, xúc tiến thương mại với các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên và giữa Hậu Giang với các tỉnh miền Bắc.

đ) Tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại trong Tỉnh nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; đồng thời giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, hợp tác liên doanh, liên kết góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường.

e) Hàng năm tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại bằng việc mời các doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tham gia trên 03 kỳ hội chợ triển lãm và giao thương kết nối hàng hóa tại các tỉnh, thành phố trong cả nước…

f) Tổ chức các lớp học, hội thảo, lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường, hội nhập kinh tế, phát triển thương mại điện tử... cho cán bộ các cơ quan quản lý có liên quan và các doanh nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh góp phần nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, doanh nghiệp.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Giới thiệu, quảng bá các sản phẩm chủ lực của Tỉnh

a) Quảng bá hình ảnh các mặt hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước.

b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức khác.

c) Xây dựng ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang... để quảng bá các sản phẩm của Tỉnh.

2. Tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm

a) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ mang tính quốc tế nhằm giúp các đơn vị sản xuất tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

b) Hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh tham gia các Chương trình Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

c) Tổ chức các gian hàng trưng bày, triển lãm các sản phẩm đặc trưng của tỉnh để đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh, các sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị khởi nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các tài liệu quảng bá du lịch, tài liệu kêu gọi đầu tư... tại các hội chợ triển lãm lớn, có tính chất khu vực và tham gia hội chợ nước ngoài.

3. Tổ chức Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn đến các xã vùng sâu, vùng xa

Hàng năm tổ chức các Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn đến các xã vùng sâu, vùng xa của Tỉnh nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng Việt tại các khu vực trên. Đồng thời giúp người dân tiếp cận hàng Việt Nam và hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động.

4. Tổ chức hội chợ, triển lãm

Tổ chức hội chợ, triển lãm nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong tỉnh. Đồng thời, giúp người dân trong Tỉnh được mua sắm, sử dụng sản phẩm có chất lượng mang thương hiệu Việt.

5. Kết nối giao thương, cung cầu, tiêu thụ hàng hoá

a) Tổ chức các hội nghị kết nối giao thương trong và ngoài tỉnh nhằm giới thiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh đến các nhà phân phối, hệ thống siêu thị, các doanh nghiệp ngoài tỉnh.

b) Tham gia hội nghị kết nối giao thương, cung cầu hàng hóa với các tỉnh thành, thành phố trên cả nước.

6. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm

a) Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh về nhãn hiệu sản phẩm, đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, mã số, mã vạch, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc,...

b) Hỗ trợ quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.

7. Nâng cao công tác đào tạo, tập huấn

Tổ chức đào tạo và tham gia tập huấn ngắn hạn, hội thảo, hội nghị chuyên đề về xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh; kỹ năng phát triển thị trường trong nước, kỹ năng quản lý doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

8. Tăng cường công tác phát triển ngoại thương

a) Cung cấp thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm ở một số nước Đông Nam Á theo ngành hàng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.

b) Tuyên truyền để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương, đặc biệt là các sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.

9. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác

Hỗ trợ phát triển các sản phẩm làng nghề truyền thống,…Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại khác theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại

a) Rà soát lại cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương quy định.

b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại.

c) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.

d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức làm công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho đội ngũ viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, ngoại ngữ để có thể tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại một cách chuyên nghiệp.

đ) Tăng cường nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại và đóng góp của các doanh nghiệp.

e) Xây dựng Chương trình phải dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thị trường, điều kiện thực hiện, tham khảo nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác chuẩn bị, lựa chọn đối tác hoặc chuyên gia có uy tín để phối hợp; đồng thời, khảo sát, nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để định hướng nội dung các hoạt động xúc tiến thương mại sát với tình hình thực tế, mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.

f) Tăng cường phối hợp giữa hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch và xúc tiến đầu tư. Kết hợp các hình thức xúc tiến thương mại như: tham gia hội chợ thương mại kết hợp với khảo sát thị trường, tổ chức giao thương giữa doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp các tỉnh.

g) Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại để trao đổi thông tin, tranh thủ các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời, học tập kinh nghiệm và mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.

2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền với nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau.

b) Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với địa phương; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

3. Đối với các doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất

a) Tích cực tham gia các hoạt động Xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tận dụng tối đa mọi cơ hội mà cơ quan Xúc tiến thương mại Nhà nước dành cho các doanh nghiệp.

b) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quản lý, có tay nghề cao, thông thạo ngoại ngữ có khả năng giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài.

c) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại theo Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí của Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến khoảng 13.835.600.000đ (Mười ba tỷ tám trăm ba mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).

Trong đó:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 5.648.000.000 đồng.

- Ngân sách địa phương hỗ trợ: 5.649.000.000 đồng.

- Các nguồn hợp pháp khác: 2.538.600.000 đồng.

 (Đính kèm phụ lục I, II)

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các ngành, các cấp rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ chế về xúc tiến thương mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung.

b) Hàng năm, tổng hợp các Đề án Xúc tiến thương mại tham mưu cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thực hiện và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.

d) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.

2. Sở Tài chính

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này theo quy định; phối hợp kiểm tra và thẩm định quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định.

b) Hàng năm nếu có phát sinh đột xuất một số nhiệm vụ thuộc chương trình xúc tiến thương mại (ngoài chương trình được phê duyệt) thì tùy vào khả năng cân đối ngân sách sẽ bố trí kinh phí cho Sở Công Thương thực hiện đúng theo quy định.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Công Thương triển khai giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi, kết nối dữ liệu truy xuất nguồn gốc với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia và các nội dung khác có liên quan trong Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch nhằm phát triển đồng bộ và có hiệu quả giữa các hoạt động xúc tiến trên địa bàn Tỉnh.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện các nội dung trong Chương trình. Tích cực vận động các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, các hộ nông dân, các Hợp tác xã trên địa bàn tham gia Chương trình nhằm nâng cao nâng suất và khả năng tiêu thụ của các loại sản phẩm nông, thủy sản,… đặc biệt là các loại nông sản chủ lực của Tỉnh.

b) Rà soát các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm nông, thủy sản, thủ công mỹ nghệ theo hướng OCOP có nhu cầu cần tham gia xúc tiến thương mại gửi về Sở Công Thương tổng hợp, để liên hệ, hỗ trợ, mời tham gia vào các kỳ hội chợ, triển lãm, giao thương kết nối hàng hóa tại các tỉnh thành trong cả nước.

6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang

Phối hợp với Sở Công Thương cùng các đơn vị có liên quan thực hiện các phóng sự chuyên đề về hoạt động xúc tiến thương mại, tuyên truyền phổ biến các chính sách của Nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn Tỉnh.

7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện các nội dung trong Chương trình. Vận động các Hợp tác xã trên địa bàn tích cực tham gia Chương trình, đặc biệt là việc liên kết hợp tác và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

8. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể

Tổ chức tuyên truyền, huy động các Hội viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Phối hợp với Sở Công Thương cùng các đơn vị có liên quan trong hoạt động xúc tiến thương mại.

9. UBND huyện, thị xã, thành phố

a) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các phiên chợ hàng Việt, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn trên địa bàn theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đạt hiệu quả.

b) Chủ động bố trí kế hoạch vốn hàng năm của địa phương và phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn để xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

10. Các sở, ban ngành liên quan; các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

Căn cứ nội dung của Chương trình, phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện trong ngành, lĩnh vực phụ trách và đơn vị; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại của Tỉnh.

11. Đối với các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Cơ sở sản xuất tham gia Chương trình

Tích cực tham gia có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tận dụng tối đa mọi cơ hội xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến gửi về Sở Công Thương bằng văn bản, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 561/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản