- 1Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:56/2016/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3197/STNMT-VP ngày 06/10/2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 106/BC-STP ngày 16 tháng 6 năm 2016 và Công văn số 725/STP-VBPQ ngày 10 tháng 10 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1760/SNV ngày 24/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi và các Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và các Chi nhánh thuộc Trung tâm; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ CÁC CHI NHÁNH THUỘC TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm pháp lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Trung tâm) và các Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là các Chi nhánh thuộc Trung tâm) với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi tắt là Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
Quy chế này áp dụng đối với Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm, UBND cấp huyện; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; UBND cấp xã trong việc phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm.
Quy chế này nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng để tạo lập và phát triển quỹ đất, xây dựng kết cấu hạ tầng để phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất; xây dựng, phát triển các khu, điểm và nhà tái định cư để phục vụ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Trách nhiệm chung trong quản lý, chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, chỉ đạo toàn diện Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các công tác phối hợp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp xã trong việc phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo Quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, cấp chính quyền địa phương.
2. Đảm bảo tính khách quan, yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
3. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
4. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin báo cáo; tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
6. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tùy theo tính chất, nội dung, yêu cầu công việc cần phối hợp mà các cơ quan, đơn vị quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia giải quyết; cơ quan phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản chậm nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc hồ sơ đề nghị của cơ quan phát hành văn bản.
2. Tổ chức họp trao đổi, thảo luận trực tiếp để giải quyết, nếu không giải quyết được hoặc đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Tổ chức đoàn công tác liên cơ quan để thực hiện một số nhiệm vụ; đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức, viên chức có chuyên môn nghiệp vụ để tham gia giải quyết công việc thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
Điều 7. Nội dung và lĩnh vực phối hợp quản lý:
1. Trung tâm phối hợp với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, UBND cấp xã để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ yếu các lĩnh vực sau:
a) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
b) Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển quỹ đất; đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Các Chi nhánh thuộc Trung tâm phối hợp với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, UBND cấp xã để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và một số công việc khác do Giám đốc Trung tâm ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ thực hiện.
Điều 8. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Trung tâm:
a) Phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện tuyên truyền chủ trương thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trong phạm vi dự án chấp hành chủ trương thu hồi đất. Phổ biến các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất hiểu rõ;
b) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi. Đồng thời phối hợp với UBND cấp xã xác minh nguồn gốc đất, chủ sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của nhà nước. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu kiểm kê;
c) Chủ động phối hợp với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân để làm cơ sở thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời giải đáp các kiến nghị, thắc mắc của người bị thu hồi đất liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc dự án được giao thực hiện;
d) Phối hợp với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư;
đ) Báo cáo UBND cấp huyện ban hành kịp thời các văn bản để chỉ đạo thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
e) Quản lý và bàn giao mặt bằng diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự án khi có quyết định của UBND tỉnh;
g) Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và độ xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các Chi nhánh thuộc Trung tâm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm được quy định tại Khoản 1 Điều này đối với các dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng do Giám đốc Trung tâm ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao phục vụ cho công tác: lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập phương án xác định giá đất bồi thường; lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mắt bằng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ trì, phối hợp với Trung tâm, các Chi nhánh thuộc Trung tâm và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Trên cơ sở kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chỉ đạo bộ phận chuyên môn hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất và ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và công tác cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công (nếu có) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.
e) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện;
g) Chủ trì và chịu trách nhiệm xét, phê duyệt đối tượng đủ điều kiện được tái định cư theo quy định của pháp luật;
4. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, kiểm tra và tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo thu hồi đất và các quyết định trong quá trình thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền của UBND cấp huyện;
b) Phối hợp và cung cấp cho Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm số liệu, tài liệu, hồ sơ địa chính có liên quan đến khu đất thu hồi để triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng cấp huyện để thẩm định, tham mưu UBND cấp huyện ban hành đơn giá các loại cây cối, hoa màu… không có trong bảng giá UBND tỉnh ban hành để làm cơ sở cho Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các tổ chức, cá nhân được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi tiết phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng do Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm lập và trình duyệt;
c) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham gia và chịu trách nhiệm thẩm định các khoản hỗ trợ, phương án đào tạo nghề trong phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng do Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm lập, trình thẩm định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tự ý trồng cây, xây nhà, xây dựng các công trình khác trên khu đất sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi đã có quyết định thu hồi đất được công bố hoặc đất đã giải phóng mặt bằng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm, các Chi nhánh thuộc Trung tâm và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện tuyên truyền về nội dung, mục đích thu hồi đất, thông báo thu hồi đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trong công tác xác định và xác nhận nguồn gốc đất, loại đất, hạng mức sử dụng đất, chủ sử dụng đất; phối hợp cùng với Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm trong công tác kê khai đất đai, kiểm đếm tài sản và cây trồng trên đất bị thu hồi;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn xã;
đ) Phối hợp với Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm lập hồ sơ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ bị thu hồi đất và hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được tái định cư hoặc được bồi thường bằng đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất tái định cư hoặc được bồi thường bằng đất. Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của nhân dân về bồi thường hỗ trợ, tái định cư hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết;
e) Phản ánh nguyện vọng của người dân có đất bị thu hồi, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người có đất thu hồi di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
g) Giám sát quá trình thực hiện việc bồi thường của Trung tâm và các Chi nhánh thuộc Trung tâm, báo cáo UBND huyện hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về công tác giải phóng mặt bằng ở địa phương nơi dự án, công trình để nắm bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện.
Điều 9. Công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất
1. Trách nhiệm của Trung tâm
Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ về quản lý, phát triển và khai thác quỹ đất; Trung tâm có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý, phát triển và khai thác quỹ đất; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch đầu tư các dự án phát triển quỹ đất, tái định cư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm, 05 năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/1000, 1/500 đối với các dự án phát triển quỹ đất, tái định cư trên địa bàn địa phương quản lý; thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thi công các hạng mục cơ sở hạ tầng của các dự án phát triển quỹ đất, tái định cư theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Quản lý, sử dụng các khu đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư do Trung tâm bàn giao sau khi đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng một cách có hiệu quả; đồng thời trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn để duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư nêu trên.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước để hỗ trợ Trung tâm trong việc quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.
d) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủ tục đầu tư xây dựng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt; tham mưu cho UBND cấp huyện trong công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển quỹ đất và tái định cư;
b) Tiếp nhận, đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm của Trung tâm Phát triển quỹ đất, thông báo kết quả đăng ký hoặc có văn bản trả lời rõ lý do không chấp nhận đăng ký;
c) Phối hợp và cung cấp cho Trung tâm các thông tin, tài liệu có liên quan về kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
d) Trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để thực hiện các dự án đầu tư phát triển quỹ đất;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, vị trí, quy mô và chủ đầu tư các dự án đầu tư có sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thành phố;
e) Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất, tạo quỹ đất; phối hợp với Trung tâm tiến hành khảo sát thực địa khi cần thiết.
Điều 10. Công tác tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trách nhiệm của Trung tâm
Đối với các dự án phát triển quỹ đất hoặc các quỹ đất do UBND cấp huyện là cơ quan quyết định đầu tư giao cho Trung tâm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, Trung tâm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ được quy định theo pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tạo điều kiện để Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực đấu giá quyền sử dụng đất tại các dự án phát triển quỹ đất hoặc các vị trí đất do UBND cấp huyện là cơ quan quyết định đầu tư giao cho Trung tâm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể:
a) Phối hợp và tạo điều kiện để các đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện;
b) Cử đại diện tham dự và giám sát phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Chỉ đạo các phòng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp với Trung tâm thực hiện việc bàn giao đất tại thực địa, kê khai thuế, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng đất của người trúng đấu giá theo đúng mục đích, diện tích đất trúng đấu giá.
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi và các Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, năm, Trung tâm tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo kết quả thực hiện Quy chế cho Sở Tài nguyên và Môi trường, để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Những quy định khác không được quy định trong quy chế này được thực hiện theo các văn bản quy định của UBND tỉnh và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau với cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý và khai thác quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất
- 2Quyết định 2011/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 3514/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất Quảng Nam
- 3Quyết định 30/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển quỹ đất Đắk Lắk với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Hướng dẫn 2508/HD-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (về lĩnh vực Tài chính) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan
- 7Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau với cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý và khai thác quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất
- 9Quyết định 2011/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 3514/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất Quảng Nam
- 10Quyết định 30/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển quỹ đất Đắk Lắk với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Hướng dẫn 2508/HD-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (về lĩnh vực Tài chính) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan
- 14Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 56/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi và Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 56/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực