Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10.10.2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015;

Xét đề nghị của Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03.9.2012. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành đoàn thể thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Bắc Ninh;

b) Các thôn, làng, khu phố (dưới đây gọi chung là làng, khu phố);

c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Công nhận “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.

2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.

3. Việc bình xét công nhận “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn.

4. Thống nhất thực hiện nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, cụ thể:

a) Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;

b) Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình;

c) Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp;

d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;

đ) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân, tương ái”.

Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận

1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần cho các gia đình đạt danh hiệu văn hóa 3 năm liền (công nhận giai đoạn).

2. “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần cho các làng, khu phố đạt danh hiệu văn hóa 3 năm liền (công nhận giai đoạn).

Chương II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “LÀNG VĂN HÓA”; “KHU PHỐ VĂN HÓA”

Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”

1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:

a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;

b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư;

c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;

d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.

2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:

a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ; không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; không vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình (DSKHHGĐ), cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;

b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;

c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh - sạch - đẹp; sử dụng nước sạch, công trình hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;

d) Tích cực tham gia chương trình giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào khi hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.

3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:

a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, tích cực và chủ động tham gia “giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;

c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.

Điều 5. Tiêu chuẩn danh hiệu “Làng văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (sau đây gọi chung là mức bình quân chung);

b) Có phong trào xóa nhà cấp 4 hư hỏng nặng; tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;

c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;

d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;

đ) Có từ 85% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.

2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút từ 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; có ít nhất 01 đội hoặc câu lạc bộ văn nghệ hoạt động thường xuyên;

c) Có từ 90% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;

d) Không tăng người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;

đ) Có từ 85% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% “Gia đình văn hóa” được công nhận 3 năm trở lên;

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học, khuyến tài”;

g) Không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ (đạt hoặc vượt chỉ tiêu);

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình (đạt hoặc vượt các chỉ tiêu về dân số kế hoạch hoá gia đình);

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:

a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;

b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;

c) Nhà ở tại các thôn, làng, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;

d) Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có từ 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

b) Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng và các Tổ hòa giải hoạt động có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;

c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân về giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước; hàng năm, Chi bộ Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đạt danh hiệu vững mạnh; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;

b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người yếu thế trong cộng đồng dân cư.

Điều 6. Tiêu chuẩn danh hiệu “Khu phố văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (dưới đây gọi là bình quân chung);

b) Có phong trào xóa nhà cấp 4 hư hỏng nặng; tỷ lệ hộ có nhà kiên cố cao hơn mức bình quân chung;

c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;

d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.

2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:

a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em;

b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút từ 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; mỗi khu phố có ít nhất 01 đội hoặc câu lạc bộ văn nghệ hoạt động thường xuyên;

c) Có từ 95% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;

d) Không tăng người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;

đ) Có từ 87% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 65% “Gia đình văn hóa” được công nhận 3 năm liên tục trở lên;

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học, khuyến tài”;

g) Không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, 98% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ (đạt hoặc vượt chỉ tiêu);

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình (đạt hoặc vượt các chỉ tiêu về dân số kế hoạch hoá gia đình);

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:

a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;

b) Nhà ở tại khu phố và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;

c) Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về cảnh quan, môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có từ 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;

b) Tổ hòa giải hoạt động có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;

c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu phố tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; hàng năm, Chi bộ Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đạt danh hiệu vững mạnh; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;

b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người yếu thế trong cộng đồng dân cư.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA”

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”

1. Trình tự, thủ tục:

a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở làng, khu phố;

b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở làng, khu phố chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, khu phố) họp Ban vận động, bình xét gia đình văn hóa;

c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét của Ban vận động và Trưởng thôn (làng, khu phố), Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo xem xét đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm;

Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận tổ quốc cấp xã phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.

Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi Quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” kèm theo danh sách các hộ được công nhận về UBND và Phòng Văn hóa, Thông tin cấp huyện.

2. Hồ sơ:

a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;

b) Bản tự chấm điểm của hộ gia đình và Ban vận động làng, khu phố.

c) Biên bản họp bình xét của Ban vận động và Trưởng thôn (làng, khu phố), kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa”.

Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL.

c) Điều kiện công nhận:

- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều 4 của Quy định này;

- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm.

d) Biểu dương, khen thưởng:

- Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trên loa truyền thanh ở thôn, làng, khu phố; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở thôn, làng, khu phố;

- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở thôn, làng, khu phố; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;

- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”

1. Trình tự, thủ tục:

a) Trưởng ban công tác mặt trận chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, khu phố) đăng ký xây dựng danh hiệu văn hóa với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã;

b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở làng, khu phố chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, khu phố) họp Ban vận động đề nghị công nhận “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”;

d) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);

đ) Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, bộ phận Thi đua, Khen thưởng và các thành viên Ban chỉ đạo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận và cấp Giấy công nhận cho các “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”;

Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi Quyết định công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” kèm theo danh sách các đơn vị được công nhận về UBND tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Hồ sơ:

a) Báo cáo thành tích xây dựng “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” của Ban công tác mặt trận làng, khu phố, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

c) Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Giấy công nhận “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL.

d) Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này;

- Thời gian đăng ký xây dựng “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” là một (01) năm.

đ) Khen thưởng:

- “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

- Khuyến khích các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các làng, khu phố văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa - Khu thể thao ở thôn, làng, khu phố.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện

1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” tại quy định này, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định tiêu chí, mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp.

2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành có liên quan của tỉnh phổ biến chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện Quy định này.

3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp chỉ đạo việc bình xét, công nhận “Gia đình văn hóa”; “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” vào Quý IV hàng năm.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, phát sinh, các địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực Ban chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh) để trình UBND tỉnh sửa đổi và bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn Bắc Ninh

  • Số hiệu: 56/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản