Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2011/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh Công an xã năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị quyết số 44/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 3 về việc quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Quyết định số 30/2004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về ban hành Quy định quản lý, sử dụng Quỹ An ninh - quốc phòng ở xã, phường, thị trấn.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KT VBQPPL);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Bình Định, Đài PTTH Bình Định;
- Trung tâm Công báo;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, K11, K17.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY ĐỊNH

MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quyết định này quy định việc tổ chức vận động tự nguyện đóng góp, nguyên tắc hoạt động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác (trừ các đơn vị quân đội, công an) trên địa bàn tỉnh Bình Định.

3. Tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nộp vào Quỹ quốc phòng - an ninh.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động.

1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp theo quy định nhằm tạo thêm nguồn kinh phí để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và hoạt động của Công an xã, tổ chức bảo vệ an ninh trật tự ngay tại địa bàn cấp xã.

2. Quỹ quốc phòng - an ninh tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

3. Việc vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh cho từng đối tượng phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng, đúng pháp luật ở từng thôn, khu phố, mang lại quyền và lợi ích thiết thực cho nhân dân.

4. Nguồn Quỹ quốc phòng - an ninh được quản lý theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

5. Quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương không bao gồm kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động tự vệ ở các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.

Điều 4. Đối tượng thuộc diện vận động tự nguyện đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.

1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn cấp xã.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, cá nhân và các tổ chức khác.

Điều 5. Đối tượng không thuộc diện vận động, chưa thuộc diện vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.

1. Đối tượng không thuộc diện vận động.

a) Hộ gia đình có người đang là cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực lượng vũ trang;

b) Hộ gia đình có cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa;

c) Hộ gia đình đang có cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sỹ hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước;

d) Hộ gia đình có người được phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”;

đ) Hộ gia đình có người là thương binh hạng 1, hạng 2 hoặc có người đang hưởng chính sách như thương binh hạng 1, hạng 2;

e) Hộ gia đình có người là bệnh binh hoặc có người đang hưởng chính sách như bệnh binh;

g) Hộ gia đình có người nhiễm chất độc da cam Dioxin;

h) Hộ gia đình nghèo theo quy định của Chính phủ;

2. Các đối tượng chưa thuộc diện vận động đóng góp.

a) Hộ gia đình có người đang thi hành nghĩa vụ quân sự;

b) Hộ gia đình có người đang tham gia dân quân cơ động, dân quân thường trực;

c) Hộ gia đình có người đang tham gia lực lượng dân phòng do cấp xã thành lập;

d) Hộ gia đình có người tham gia phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân;

đ) Hộ gia đình đang bị thiệt hại về người, tài sản do thiên tai xảy ra;

e) Hộ gia đình cận nghèo do UBND cấp xã chứng nhận;

g) Hộ gia đình có người già neo đơn.

h) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của Nhà nước.

3. Việc xác định đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do chính quyền cấp xã xác định mỗi năm một lần và công bố rộng rãi, công khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.

4. Các đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp và chưa thuộc diện vận động đóng góp nêu trên, nếu có nguyện vọng tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh đều được khuyến khích và tiếp nhận.

Điều 6. Các hành vi nghiêm cấm.

1. Tuyên truyền xuyên tạc làm sai mục đích, ý nghĩa và bản chất của Quỹ quốc phòng - an ninh.

2. Xúi giục công dân, cơ quan, tổ chức không tự nguyện đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.

3. Cản trở, gây khó khăn cho công dân, cơ quan, tổ chức tự nguyện đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.

4. Ép buộc công dân, cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh dưới mọi hình thức.

5. Gian lận trong thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh không đúng mục đích.

Chương II

MỨC VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH

Điều 7. Tổ chức thu, nộp và quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh.

1. Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh.

Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 44/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 3 về việc quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh, cụ thể như sau:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khác

50.000 đồng/đơn vị/tháng

b) Hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh

5.000 đồng/hộ/tháng

c) Hộ kinh doanh cá thể

10.000 đồng/hộ/tháng

d) Các Hợp tác xã

50.000 đồng/đơn vị/tháng

đ) Các loại hình doanh nghiệp phân theo số lượng công nhân, lao động:

 

 - Dưới 100 công nhân, lao động

60.000 đồng/đơn vị/tháng

 - Từ 100 đến dưới 500 công nhân, lao động

200.000 đồng/đơn vị/tháng

 - Từ 500 đến dưới 1.000 công nhân, lao động

300.000 đồng/đơn vị/tháng

 - Từ 1.000 công nhân, lao động trở lên

400.000 đồng/đơn vị/tháng

2. Tổ chức thu, nộp và quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh.

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu. Các đơn vị thu phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thống nhất phát hành để ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức.

Toàn bộ số thu từ Quỹ quốc phòng - an ninh phải nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước địa phương để chi cho các hoạt động phục vụ cho công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương.

Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ quốc phòng - an ninh phải quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng chế độ quy định hiện hành.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng -an ninh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Việc thu, nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ quốc phòng - an ninh phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 8. Mức chi Quỹ quốc phòng - an ninh.

1. Trích 8% trên tổng số thực thu Quỹ quốc phòng - an ninh (không kể khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân không cư trú trên địa bàn cấp xã và số dư Quỹ quốc phòng - an ninh năm trước chuyển sang) để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu đối với cấp xã.

2. Trích 2% chi cho công tác quản lý của UBND cấp xã bao gồm: Chi phí chỉ đạo công tác thu và chi phí hành chính khác.

3. Lực lượng trực tiếp tham gia tuần tra, canh gác được chi bồi dưỡng không quá 20.000 đồng/người/ngày đêm.

4. Lực lượng trực tiếp tham gia truy quét, vây bắt tội phạm được chi bồi dưỡng không quá 40.000 đồng/người/ngày đêm.

5. Lực lượng huy động trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, huấn luyện tại cấp xã được chi bồi dưỡng không quá 20.000 đồng/người/ngày đêm.

6. Chi khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Chi hỗ trợ cho công tác tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn về chuyên môn tại cấp xã được tổ chức theo kế hoạch và được cơ quan Quân sự, Công an cấp trên phê duyệt, thực hiện chi theo chế độ hiện hành (tập trung cho công tác tập huấn nghiệp vụ về quốc phòng - an ninh tại cấp xã).

8. Chi mua sắm dụng cụ, sổ sách, sửa chữa phương tiện phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương.

9. Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho lực lượng trong khi tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và huấn luyện tại cấp xã.

10. Không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng - an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những nội dung chi mà ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ.

11. Tồn Quỹ quốc phòng - an ninh cuối năm được lưu chuyển sang năm sau.

Chương III

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

2. Người được giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại địa phương mà vi phạm các quy định của Quyết định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện.

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch; các phòng, ban huyện, thị xã, thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai và thực hiện Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ảnh về Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết kịp thời./.