Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2016/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 152/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra Văn bản);
- VP.UBND tỉnh (đăng công báo);
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm:

1. Phân cấp thẩm định dự án, quyết định phê duyệt dự án đầu tư; thẩm định, quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán; thẩm định, thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Quy định một số nội dung khác về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Phân cấp thẩm định dự án, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán; quyết toán các dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công của các dự án thuộc các đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân cấp tại Quyết định này.

2. Phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái bao gồm tất cả các nguồn vốn.

3. Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phân cấp quyết định đầu tư, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các dự án khẩn cấp, các công trình đảm bảo giao thông bước 1 và các dự án sử dụng nguồn vốn có tính chất đặc thù thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 3. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư

1. Lập hồ sơ chủ trương đầu tư:

a) Các ngành, các địa phương căn cứ nhu cầu đầu tư của ngành, địa phương mình lập danh mục các dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư với tất cả các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 (không bao gồm nguồn vốn sự nghiệp, sự nghiệp có tính chất đầu tư).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao nhiệm vụ cho các ngành, các địa phương lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

c) Trên cơ sở văn bản cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các bước tiếp theo đảm bảo tổng mức đầu tư của các dự án không vượt quá tổng mức đầu tư được dự kiến tại văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp bắt buộc phải thực hiện vượt tổng mức đầu tư dự kiến, Chủ đầu tư có trách nhiệm trình nội dung điều chỉnh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư:

a) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C có sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định các dự án nhóm B, nhóm C có sử dụng vốn ngân sách tỉnh.

- Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C.

b) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C.

c) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nội bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C sau khi có ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Điều chỉnh, bổ sung các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công: việc điều chỉnh, bổ sung dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công, Điều 61 Luật Xây dựng và các quy định hiện hành. Trình tự tổ chức thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

- Chủ đầu tư dự án tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá dự án đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư điều chỉnh, bổ sung; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (trong trường hợp có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư); trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các dự án nhóm B và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giao cho Hội đồng thẩm định để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư điều chỉnh, bổ sung; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (trong trường hợp có điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư) đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định điều chỉnh, bổ sung chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định điều chỉnh, bổ sung chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C.

Điều 4. Phân cấp thẩm định và quyết định phê duyệt dự án đầu tư

1. Phân cấp thẩm định dự án

1.1. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:

a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định dự án.

b) Đối với các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt: Giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án.

c) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã: Giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án.

1.2. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng:

a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và nội dung trình duyệt của Chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu có), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 31, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.

b) Đối với các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: Giao phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014. Trên cơ sở kết quả thẩm định của phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái, Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và nội dung trình duyệt của Chủ đầu tư; phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu có), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 31, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.

c) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã:

- Đối với dự án chỉ có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình (thiết kế 01 bước): Giao phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định của phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và nội dung trình duyệt của Chủ đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu có), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét, quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 31, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.

- Đối với dự án có yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình (thiết kế 02 bước trở lên): Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của các dự án với quy mô từ nhóm B trở xuống. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và nội dung trình duyệt của Chủ đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu có), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét, quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 31, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.

2. Phân cấp quyết định phê duyệt dự án đầu tư

a) Đối với các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 39, Luật Đầu tư công:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý theo quy định.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đầu tư dự án có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng, dự án không có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.

b) Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư dự án.

Điều 5. Quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

1. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng:

a) Thẩm định thiết kế, dự toán dự án: thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành.

b) Phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành.

Trường hợp điều chỉnh thiết kế, dự toán không làm thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình, điều chỉnh dự toán theo các chế độ chính sách của nhà nước, chỉ điều chỉnh tăng, giảm các cơ cấu thành phần chi phí nhưng không vượt tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng) thì Chủ đầu tư được tự quyết định phê duyệt, đảm bảo đúng các quy định tại Điều 84, Luật Xây dựng; Điều 11, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ; Điều 17, Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành khác. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung điều chỉnh thiết kế, dự toán do mình quyết định.

2. Đối với các dự án không có cấu phần xây dựng:

- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Đối với các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét, phê duyệt thiết kế, dự toán.

Điều 6. Quy định đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và nguồn vốn của các Quỹ

a) Trên cơ sở văn bản cho phép thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản cho phép triển khai, chuẩn bị đầu tư; quyết định giao danh mục, kế hoạch vốn…), các ngành, các địa phương tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc thiết kế - dự toán (gọi chung là dự án) theo đúng các quy định về sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Việc phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án và thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.

b) Riêng đối với các dự án do các Sở, ngành được giao dự toán: Giao Thủ trưởng cơ quan được giao dự toán phê duyệt quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng.

Điều 7. Quy định quản lý nhà nước các cấp trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công và dự án đầu tư công

1. Về kế hoạch đầu tư công: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng nguồn vốn và từng dự án cụ thể.

2. Về giám sát, đánh giá dự án đầu tư công: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì giám sát việc thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 thuộc các ngành, các đơn vị, các địa phương, đồng thời tham mưu, cân đối vốn phù hợp với nguồn lực và phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn.

Điều 8. Phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán của các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quyết định đầu tư. Riêng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thẩm tra quyết toán toàn bộ Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án khác do Thủ trưởng cơ quan được giao dự toán phê duyệt quyết định đầu tư.

4. Sở Tài chính tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.

Điều 9. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng

Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ do Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp tại quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tùy theo tính chất vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm của người ủy quyền và người được ủy quyền

1. Người ủy quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về sự ủy quyền của mình theo quy định của pháp luật.

2. Người được ủy quyền: Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại quyết định này chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ủy quyền về nội dung được ủy quyền.

Điều 12. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo Quy định tại Quyết định này và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị Chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng phối hợp với các Sở; ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những vi phạm quy định phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này.

3. Đối với các nội dung không quy định phân cấp trong quyết định này: việc triển khai thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và các quy định hiện hành./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy định về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 55/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2017
  • Ngày hết hiệu lực: 01/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản