Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2146/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ cấp xã giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, kể cả những người được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã;
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm:
- Phó Trưởng Công an xã;
- Công an viên thường trực ở xã;
- Quản lý Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
- Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ;
- Tin học;
- Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp;
- Thú y;
- Tài chính - Kế toán.
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối tượng này được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, điều lệ của mỗi tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối tượng này được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng;
c) Công an chính quy được điều động đến đảm nhiệm các chức danh Công an xã tại các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng; nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức hoặc buộc thôi việc.
3. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới;
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
4. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
5. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách trong các trường hợp quy định tại
6. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ.
2. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 4. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
2. Đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Việc xem xét xử lý kỷ luật các trường hợp trên đây được tiến hành sau khi các điều kiện tạm thời chưa xem xét xử lý đã kết thúc.
Điều 5. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
2. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 6. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ và người hoạt động không chuyên trách, cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại
Điều 7. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật nhưng tối đa không quá 04 tháng.
1. Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp xã;
b) Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Người có thẩm quyền có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, người hoạt động không chuyên trách, nếu để cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
3. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
1. Áp dụng đối với cán bộ cấp xã:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Áp dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức (đối với Phó Trưởng Công an xã);
d) Buộc thôi việc.
3. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có giữ chức vụ nếu phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị thi hành kỷ luật theo điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật để xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính.
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ.
2. Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng.
5. Sử dụng tài sản công trái pháp luật.
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
7. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi.
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được nâng ngạch lương.
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng.
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác.
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với người hoạt động không chuyên trách không có giữ chức vụ.
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 12. Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật.
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với người hoạt động không chuyên trách không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức.
3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan quản lý, sử dụng thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp.
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 14. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã và Phó Trưởng Công an xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã (trừ Phó Trưởng Công an xã).
3. Đối với cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái.
4. Đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quản lý trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý cán bộ, người hoạt động không chuyên trách.
1. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp người có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
2. Tổ chức, chủ trì cuộc họp:
a) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì cuộc họp để cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật;
b) Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc có trách nhiệm liên quan đến vụ việc thì Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện tổ chức, chủ trì cuộc họp kiểm điểm Chủ tịch UBND cấp xã tại UBND cấp xã;
c) Khi kiểm điểm người có hành vi vi phạm kỷ luật, chủ trì cuộc họp phải phân tích, chỉ rõ hành vi vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người có hành vi vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình, để có hướng khắc phục, sửa chữa;
d) Chủ trì cuộc họp phải tổ chức lấy ý kiến biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm, thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
3. Thành phần tham dự cuộc họp kiểm điểm là 01 cán bộ, công chức cấp xã đại diện cho các cơ quan, bộ phận, gồm:
a) Đảng ủy;
b) Hội đồng nhân dân;
c) Ủy ban nhân dân;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hội Liên hiệp Phụ nữ;
g) Hội Nông dân;
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
i) Công đoàn cơ sở;
k) Công an;
l) Quân sự;
m) Văn phòng - thống kê;
n) Địa chính - xây dựng;
o) Tài chính - kế toán;
p) Tư pháp - hộ tịch;
q) Văn hóa - xã hội.
4. Nội dung các cuộc họp kiểm điểm cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
1. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14, Quy định kèm theo Quyết định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã có liên quan đến hành vi vi phạm đang xử lý kỷ luật của người hoạt động không chuyên trách thì Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội theo điều lệ.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 17. Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật cán bộ:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện UBND cấp xã; Nếu Chủ tịch UBND có hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý kỷ luật thì cử Phó Chủ tịch UBND tham gia và ngược lại;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện phụ trách lĩnh vực mà cán bộ có hành vi vi phạm;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện.
3. Thành phần Hội đồng kỷ luật người hoạt động không chuyên trách:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã; Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo Khoản 1, Điều 16 Quy định kèm theo Quyết định này thì Chủ tịch Hội đồng là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện;
b) Một Ủy viên Hội đồng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Công đoàn cơ sở cấp xã;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo UBND cấp xã trực tiếp quản lý, theo dõi, phụ trách công việc của người hoạt động không chuyên trách. Trường hợp người phụ trách trực tiếp là Chủ tịch Hội đồng thì Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
4. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 18. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn bị họp:
a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần thứ 3 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng cán bộ, người hoạt động không chuyên trách và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
c) Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay. Nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản 2, Điều này;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
e) Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp nhiều cán bộ, người hoạt động không chuyên trách trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng cán bộ, người hoạt động không chuyên trách.
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14, Quy định kèm theo Quyết định này;
b) Đối với Phó Trưởng Công an xã, Hội đồng kỷ luật gửi ý kiến kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản đến Trưởng Công an cấp huyện thống nhất bằng văn bản trước khi gửi Chủ tịch UBND cấp huyện;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật và ý kiến của Trưởng Công an cấp huyện nếu kỷ luật Phó Trưởng Công an xã trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật, hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không vi phạm pháp luật;
d) Trường hợp có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
4. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, người hoạt động không chuyên trách. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách.
Điều 20. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét, trả lời theo đúng thẩm quyền, thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 21. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ chức dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật hoặc có kết luận cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra Quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
Điều 22. Các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
1. Các quy định khác liên quan đến cán bộ bị kỷ luật thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
a) UBND cấp xã lưu giữ hồ sơ người hoạt động không chuyên trách bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi người hoạt động không chuyên trách đó yêu cầu;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Nếu người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, Chủ tịch UBND cấp xã nơi cán bộ, người hoạt động không chuyên trách làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đang công tác.
4. Cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền bố trí vào vị trí công tác phù hợp.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ, người hoạt động không chuyên trách tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, người hoạt động không chuyên trách theo đúng quy định tại Quyết định này.
1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì cán bộ, người hoạt động không chuyên trách được hưởng 50% của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
2. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức học tập, quán triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung Quyết định này trong toàn thể cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc xử lý kỷ luật; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 3400/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 68/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 2618/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết 215/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ việc trước tuổi do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 9241/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 104/2006/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công, viên chức; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân
- 9Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 74/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 14Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 55/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 7Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 8Quyết định 3400/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 68/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 2618/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết 215/2015/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ việc trước tuổi do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 9241/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 104/2006/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công, viên chức; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân
- 14Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 74/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 55/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra