- 1Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu và Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 968/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Bãi bỏ các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Bình Thuận; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những trường hợp tách thửa chưa quy định tại Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa, hợp thửa tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất quy định tại Khoản 4 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc trong các trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Các trường hợp tách thửa đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 của Quy định này;
c) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm các trường hợp tự tách thửa trước ngày 05 tháng 10 năm 2007; Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;
d) Tách thửa đất đối với trường hợp hiến tặng đất cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương với điều kiện diện tích tối thiểu hiến tặng phải đảm bảo để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa đất ở, đất nông nghiệp để thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa, hợp thửa theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
3. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về tách thửa, hợp thửa đất.
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Thửa đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
3. Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.
6. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.
Điều 4. Điều kiện tách thửa, hợp thửa
1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này;
c) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “Dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.
3. Trong trường hợp thửa đất, nhà ở gắn liền với đất do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, thừa kế mà phải chia tách, hợp thửa thì thực hiện theo văn bản giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành nhưng phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 Quy định này.
Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa
1. Đối với đất ở đô thị sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có diện tích tối thiểu là 40,0 m2;
- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) tối thiểu là 3,5 m; - Chiều dọc tối thiểu là 5,0 m.
2. Đối với đất ở nông thôn sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có diện tích tối thiểu là 60,0 m2;
- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường) tối thiểu là 4,0 m; - Chiều dọc tối thiểu là 8,0 m.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì không được phép tách thửa.
Điều 6. Tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất nông nghiệp
1. Các thửa đất nông nghiệp được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 1.000 m2.
2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo diện tích quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được phép tách thửa.
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế Một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của Chính phủ và Điều 18 Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tách thửa, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo Khoản 1 Điều này; sau đó người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Diện tích thửa đất tối thiểu được tách và diện tích còn lại của thửa đất bị tách khi chuyển mục đích sử dụng đất không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Tách thửa đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin tách thửa, hợp thửa đất hoặc tách thửa do chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực theo quy định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐUBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này.
3. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân các cấp không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện./.
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở tại đô thị, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 44/2014/QĐ-UBND Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 52/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu và Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở tại đô thị, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 44/2014/QĐ-UBND Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 55/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực