- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 07/2006/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3Luật Dạy nghề 2006
- 4Quyết định 48/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị Quyết 12/2008/NQ-HĐND về quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2008/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị Quyết số 12/2008/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VII, kỳ họp thứ 13 về Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 346/TTr-LĐTBXH ngày 25 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 (kèm theo Quy hoạch điều chỉnh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 230/2004/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2004 - 2010.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƯỚI DẠY NGHỀ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nền kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, UBND tỉnh quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI DẠY NGHỀ
1. Mạng lưới dạy nghề (kèm theo biểu 01, 02):
Tính đến cuối năm 2007, trên địa bàn tỉnh có 176 cơ sở dạy nghề, tăng 10% so với năm 2004 (160 cơ sở). Trong đó:
- Các cơ sở dạy nghề công lập: 14 cơ sở, chiếm tỷ lệ 7,96% (14/176).
- Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập: 162 cơ sở, chiếm tỷ lệ 92,04% (162/176).
Đặc điểm mạng lưới dạy nghề của tỉnh Tây Ninh phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn. Cơ sở dạy nghề công lập, tuy chiếm tỷ lệ 7,96% nhưng vẫn đóng vai trò chủ lực về dạy nghề chính quy của tỉnh, nhất là những nghề mà cơ sở dạy nghề ngoài công lập không có khả năng đầu tư để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Cơ sở dạy nghề ngoài công lập, với thời gian, hình thức và phương pháp dạy nghề đa dạng, phong phú, mở rộng cơ cấu ngành nghề, tạo cơ hội cho người lao động chọn ngành nghề thích hợp để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. Ngoài ra còn có hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề tại các làng nghề; dạy nghề theo hình thức khuyến nông, khuyến công; dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, dạy nghề cho người tàn tật; dạy nghề tại các doanh nghiệp - dạy nghề gắn với việc làm, quy mô đào tạo khá lớn góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tại tỉnh nhà.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trong giai đoạn 2001 - 2007, Ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư cho trường Dạy nghề tỉnh và Trung tâm Dạy nghề khu vực Nam Tây Ninh, với tổng kinh phí đầu tư 24,2 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 3,45 tỷ đồng. Trong đó:
- Trường Dạy nghề tỉnh: 16,2 tỷ (6,5 tỷ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách địa phương, 9,7 tỷ đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia nâng cao năng lực đào tạo nghề).
- Trung tâm Dạy nghề khu vực Nam Tây Ninh: 08 tỷ đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị (4,6 tỷ từ nguồn vồn ngân sách địa phương, 3,4 tỷ từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia nâng cao năng lực đào tạo nghề).
Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập (gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) tự đầu tư để mua sắm máy móc, trang thiết bị, tận dụng các cơ sở hiện có của gia đình để tổ chức các lớp dạy nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.
Nhìn chung việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở dạy nghề công lập trong những năm gần đây có tập trung, tuy nhiên so với yêu cầu vẫn chưa tương xứng, nguồn vốn còn thấp; cơ sở dạy nghề ngoài công lập nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, các thiết bị phần lớn lạc hậu và chậm đổi mới.
3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề (kèm theo biểu 03):
Tính đến cuối năm 2007, tổng số giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh có 308 người, đạt chuẩn 130/308 - 42,21%, chưa đạt chuẩn 178/308 - 57,79%. Trong đó: khối công lập có 126/308 người - 40,91%, đạt chuẩn 108/126 - 85,71%, chưa đạt chuẩn 18/126 - 14,29%; khối ngoài công lập có 182/308 người - 59,09%, đạt chuẩn 22/182 - 12,09%, chưa đạt chuẩn 160/182 - 87,91%.
- Về cơ cấu theo trình độ: Đại học 85/308 - 27,60%, cao đẳng 26/308 - 8,45%, trung cấp chuyên nghiệp 18/308 - 5,84%, nghệ nhân và thợ có tay nghề cao 179/308 - 58,11%.
- Về cơ cấu theo ngành nghề: chủ yếu là ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Về số lượng: đối với khối công lập, tỷ lệ học sinh trên giáo viên quy đổi là 28 (theo quy định không được quá 25), hiện tại còn thiếu khoảng 40 giáo viên, nhất là giáo viên hướng dẫn thực hành. Đối với khối ngoài công lập, số lượng giáo viên dạy nghề đủ đáp ứng với qui mô đào tạo hiện nay.
4. Qui mô đào tạo (kèm theo biểu 04):
Trong giai đọan 2001 - 2007, đào tạo nghề được 94.075 người, bình quân mỗi năm đào tạo khoảng 13.500 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề từ 15,1% (2001) lên khoảng 32% (2007) (trong đó lao động qua đào tạo nghề khoảng 26%), chia ra: hệ dài hạn 5.979/94.075 người (6,36%), bình quân mỗi năm 850 người, hệ ngắn hạn 88.096/94.075 người (93,64%), bình quân mỗi năm 12.600 người. Vì vậy, cần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề hệ dài hạn để kịp thời đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho giai đoạn 2008 - 2010.
- Đối với các cơ sở dạy nghề công lập đã đào tạo được 31.697/94.075 người (33,70%), bình quân mỗi năm 4.500 người; trong đó hệ dài hạn 5.289/94.075 (5,63%), bình quân mỗi năm 750 người, hệ ngắn hạn 26.408/94.075 người (28,07%), bình quân mỗi năm 3.773 người.
- Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập đã đào tạo được 62.378/94.075 người (66,30%), bình quân mỗi năm 8.911 người; trong đó hệ dài hạn 690/94.075 người (0,73%), bình quân mỗi năm 100 người, hệ ngắn hạn 61.688/94.075 (65,57%), bình quân mỗi năm 8.813 người.
5. Cơ cấu ngành nghề đào tạo:
Các ngành nghề đào tạo rất đa dạng, chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ, gồm có: Cơ khí, điện - điện tử, may công nghiệp,…Trong đó, nghề may công nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Ngoài số lượng được đào tạo tại cơ sở dạy nghề công lập, còn một số lượng không nhỏ học nghề theo hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề tại các làng nghề, xóm nghề; tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như: May dân dụng, uốn tóc, điện cơ, điện lạnh, tiện, hàn, sửa chữa xe gắn máy, thợ kim hoàn…; số được đào tạo tại trung tâm khuyến công, khuyến nông dưới hình thức chuyển giao công nghệ và nhân rộng nghề; cùng với số được đào tạo tại các doanh nghiệp với quy mô khá lớn theo ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có các lớp dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, với các ngành nghề như: Trồng nấm các loại, khai thác mủ cao su, may công nghiệp, thêu ren xuất khẩu, đan lát giỏ bội, điện dân dụng,…
6. Chương trình, giáo trình dạy nghề:
Trước đây các cơ sở dạy nghề chính quy áp dụng chương trình dạy nghề do Tổng cục dạy nghề (thời kỳ 1978 -1987), Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiện nay theo chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp nghề, các trường tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt áp dụng cho cơ sở mình theo quy định. Các cơ sở dạy nghề ngắn hạn tự tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt áp dụng cho cơ sở mình.
Theo số liệu thống kê, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo chiếm khoảng 70%, chưa có việc làm khoảng 10%, tiếp tục học lên trình độ cao hơn 10%, chuyển đổi nghề 10%.
Trong giai đoạn 2001 - 2007, công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã có bước chuyển biến nhất định tạo cho người học có một nghề phù hợp với khả năng để tạo thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương.
1. Những mặt được:
- Dạy nghề trong thời gian qua góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao trình độ dân trí, nghề nghiệp cho đội ngũ lao động trong tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 23,12%.
- Bước đầu thực hiện chủ trương xã hội hóa về dạy nghề, huy động được nguồn lực xã hội tham gia dạy nghề, các cơ sở dạy nghề của Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo.
- Chủ trương phát triển dạy nghề gắn với sản xuất, việc làm; kết hợp giữa dài hạn và ngắn hạn đã hình thành và phát triển; hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, đáp ứng phần nào nhu cầu lao động của doanh nghiệp, từng bước hạn chế những khó khăn, khắc phục tình trạng thiếu thiết bị, thiếu giáo viên.
- Chính sách đầu tư cho công tác dạy nghề hàng năm được tăng cường, tập trung, nhất là đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, trung tâm dạy nghề trọng điểm, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, từ chương trình mục tiêu quốc gia và huy động vốn từ các nguồn lực khác.
- Công tác quản lý Nhà nước về dạy nghề được chấn chỉnh, từng bước đi vào nề nếp.
2. Những tồn tại yếu kém:
- Nhận thức của xã hội về học nghề còn hạn chế, tâm lý vào đại học là mục tiêu hàng đầu của đông đảo nhân dân nên việc thu hút học sinh vào học nghề còn nhiều hạn chế.
- Việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề còn chậm, chưa huy động đươc các nguồn lực và tiềm năng của xã hội, chủ yếu từ nguồn thu học phí do người học đóng góp. Việc liên doanh, liên kết trong lĩnh vực này còn hạn chế.
- Hệ thống dạy nghề có đổi mới nhưng còn chậm; chưa đáp ứng về số lượng lẫn chất lượng, lao động qua đào tạo nghề chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh; ở các khu, cụm công nghiệp, ngành kinh tế mũi nhọn còn thiếu nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác dạy nghề có được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, thiết bị, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Nguồn kinh phí đầu tư phục vụ cho công tác dạy nghề chính quy còn hạn chế, đáp ứng khoảng 65,12% (2,8 triệu đồng/học sinh so với 4,3 triệu đồng/học sinh theo quy định), nên ảnh hưởng đến kết quả thực hành và chất lượng đào tạo nghề.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng, nhất là giáo viên giảng dạy thực hành.
QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƯỚI DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
Dạy nghề được khôi phục và phát triển nhưng vẫn còn bất cập so với yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ, nhất là thiếu hụt nhân lực kỹ thuật trình độ cao ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chưa đáp ứng kịp thời những tiến bộ của kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất; các Điều kiện bảo đảm chất lượng tuy có được cải thiện, nhưng vẫn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, toàn cầu hóa đang là xu thế khách quan, sự cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế, thương mại, kỹ thuật, công nghệ ngày càng quyết liệt; lợi thế cạnh tranh thuộc về quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, cần phải có quy hoạch tổng thể về mạng lưới cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
1- Luật dạy nghề ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 01/6/2007;
2- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
3- Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường Dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010;
4- Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng bộ tỉnh: chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 50% vào năm 2010;
5- Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
6- Quyết định số 257/2006/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch 13-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh - tế xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
7- Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2006 - 2020;
8- Quyết định số 230/2004/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2004 - 2010.
1. Dự báo dân số và nguồn lao động:
a. Dân số:
Dự báo: Năm 2008, dân số tỉnh Tây Ninh ước khoảng 1.097.100 người; năm 2010, dân số tỉnh Tây Ninh ước khoảng 1.150.000 người; đến năm 2020, dân số tỉnh Tây Ninh ước khoảng 1.286.000 người.
b. Nguồn lao động:
- Năm 2008, lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 62,40% so với dân số tương ứng khoảng 684.590 người, lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm khoảng 86,44% so với lao động trong độ tuổi tương ứng khoảng 591.740 người.
- Năm 2010, lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 63,73% so với dân số tương ứng khoảng 732.840, lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm khoảng 86,62% so với lao động trong độ tuổi, tương ứng khoảng 634.302 người.
- Năm 2020, lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 67,68% so với dân số tương ứng khoảng 870.385 người, lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm khoảng 95,26% so với lao động trong độ tuổi, tương ứng khoảng 829.148 người.
Bình quân hàng năm dân số trong độ tuổi của tỉnh có từ 14.000 - 14.500 người bước vào tuổi lao động.
2. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo:
a. Cơ cấu lao động qua đào tạo:
- Năm 2008: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 35% so với lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, tương ứng khoảng 207.109 người.
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 28%, tương ứng khoảng 165.687 người.
- Năm 2010: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 50% so với lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, tương ứng khoảng 317.151 người.
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 35%, tương ứng khoảng 222.006 người.
- Năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 70% so với lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, tương ứng khoảng 580.404 người.
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 35%, tương ứng khoảng 414.574 người.
b. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề:
Theo phương pháp chuyển đổi tuổi, bình quân hàng năm dân số trong độ tuổi của tỉnh có từ 14.000 - 14.500 người bước vào tuổi lao động cộng với số lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và số lao động chưa có việc làm hàng năm chuyển sang thì:
- Từ năm 2008 - 2010: Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề khoảng 56.319 người, bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 18.000 người.
- Từ năm 2011 - 2020: Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề khoảng 192.568 người, bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 18.500 người.
c. Ngành nghề đào tạo:
Ngoài ngành nghề được đào tạo trong những năm trước đây, dự báo đến 2010 và định hướng đến năm 2020 mở rộng thêm các nghề mới như: Công nghiệp chế biến, vật liệu mới, lập trình máy tính, quản trị mạng máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ thuật sữa chữa lắp ráp máy tính, cơ điện tử, Điều khiển tự động, cơ khí chính xác, sửa chữa thiết bị viễn thông, hàn công nghệ cao, nghiệp vụ du lịch, xây dựng (nề), ...
IV. QUAN ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
1. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới dạy nghề phải phù hợp, đồng bộ với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát huy hiệu quả của các cơ sở dạy nghề hiện có.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề rộng khắp cả tỉnh, đa dạng các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người lao động, thanh niên, nông dân, người dân tộc thiểu số học nghề, lập thân, lập nghiệp. Xây dựng một số cơ sở dạy nghề trọng điểm.
3. Mở rộng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng dạy nghề; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà;
- Từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực;
- Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp có năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010, củng cố và mở rộng các cơ sở dạy nghề hiện có; nâng trường Trung cấp nghề Tây Ninh (công lập) lên trường Cao đẳng nghề; khi có kiện sẽ thành lập mới Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh (huyện Tân Châu); tiếp tục đầu tư cho trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh (trước đây là Trung tâm dạy nghề khu vực Nam Tây Ninh), Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Tây Ninh, Trung tâm giới thiệu việc làm Khu công nghiệp Trảng Bàng, Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thị xã để thực hiện chức năng, nhiệm vụ dạy nghề; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành phần kinh tế đầu tư mở các cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề; tạo điều kiện và phát triển loại hình dạy nghề tại các doanh nghiệp, tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tại các làng nghề truyền thống.
- Đến năm 2020, tiếp tục củng cố và mở rộng các cơ sở dạy nghề hiện có, tạo điều kiện để nâng trường Trung cấp nghề Tân Bách Khoa (ngoài công lập) lên trường Cao đẳng nghề, nâng Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh lên trường Trung cấp nghề khu vực Bắc Tây Ninh. Khi có nhu cầu đào tạo sẽ thành lập mới trung tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề ở một số huyện.
- Mục tiêu giai đoạn 2008 - 2010: đến năm 2010, lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt khoảng 35%; phấn đấu đào tạo nghề 56.319 người, bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 18.000 người. Chia ra: trung cấp nghề 10.000/56.319 người (18%), sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 46.319/56.319 người (82%).
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2020: đến năm 2020, lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt trên 35%; phấn đấu đào tạo nghề 192.568 người, bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 18.500 người. Chia ra: cao đẳng nghề 18.500/192.568 người (9,61%), trung cấp nghề 36.000/192.568 người (18,69%), sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 138.068/184.276 người (71,70%).
VI. NỘI DUNG CHỈNH QUY HOẠCH:
Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề sẽ phát triển theo định hướng:
- Đối với trường Trung cấp nghề Tây Ninh: Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng, làm nòng cốt trong việc đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp tương ứng với các trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đến năm 2010 sẽ nâng lên trường cao đẳng nghề.
- Đối với trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh : Nhà nước tiếp tục đầu tư để phát huy hiệu quả năng lực hiện có và đáp ứng nhu cầu phát triển khu, cụm công nghiệp thuộc các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Bến Cầu.
- Thành lập mới Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh (huyện Tân Châu): khi có kiện sẽ thành lập mới Trung tâm dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đến năm 2020 sẽ nâng lên trường trung cấp nghề.
- Đối với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên: tiếp tục phát triển mạng lưới, mở rộng chức năng đào tạo nghề của các trung tâm nhằm tăng cơ hội học nghề cho người lao động, từng bước phổ cập nghề đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, đặc biệt chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Đối với các Trung tâm Giới thiệu việc làm và các Trung tâm khác, đặc biệt là Trung tâm Giới thiệu việc làm Khu công nghiệp Trảng Bàng: củng cố và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; gắn đào tạo với tư vấn giới thiệu việc làm, thực hiện chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Đối với cơ sở dạy nghề ngoài công lập: khuyến khích và tạo điều kiện phát triển để cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Phát triển hình thức dạy nghề tại các doanh nghiệp: khuyến khích các doanh nghiệp gắn đào tạo nghề với việc làm để phục vụ nhu cầu lao động kỹ thuật phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Phát triển đào tạo nghề theo hướng này sẽ gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu thiết bị, thiếu cơ sở vật chất.
- Duy trì và phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề, nhân rộng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các làng nghề truyền thống: tạo điều kiện và môi trường để duy trì và phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề tại các làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt trong tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông - lâm – thủy sản, lĩnh vực mà các cơ sở dạy nghề hiện nay chưa có điều kiện thực hiện.
1. Trình độ đào tạo:
- Hình thành hệ thống đào tạo kỹ năng thực hành, thực hiện các chương trình dạy nghề chính quy và thường xuyên với 03 cấp trình độ : Trình độ sơ cấp nghề, trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề.
- Đảm bảo tỷ lệ đào tạo giữa các trình độ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nhịp độ phát triển công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu của thị tường lao động và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mạng lưới - Quy mô đào tạo (kèm theo biểu 05, 06 ):
Trong giai đoạn 2008 - 2010, mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển từ 176 cơ sở lên 200 cơ sở (tăng 13,63% so với thời kỳ 2001 - 2007); trong đó: khi có đủ điều kiện sẽ thành lập mới Trung tâm dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh, hình thành mạng lưới dạy nghề trong 03 trung tâm (Trung tâm giới thiệu việc làm Công đoàn, Trung tâm giới thiệu việc làm Khu công nghiệp Trảng Bàng, Trung tâm khuyến công), phát triển thêm 19 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có lớp dạy nghề tại các huyện, thị xã; phấn đấu đào tạo nghề 56.319 người, bình quân hàng năm đào tạo nghề khoảng 18.000 người, tăng 33,33% so với thời kỳ 2001 - 2007 (13.500 người); trong đó: trung cấp nghề 10.000/56.319 người (18%), bình quân mỗi năm khoảng 3.000 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 46.319/56.319 người (82%), bình quân mỗi năm khoảng 15.000 người. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập, phấn đấu đào tạo 23.740/56.319 người (42,15%), bình quân mỗi năm khoảng 8.000 người. Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, phấn đấu đào tạo 32.579/56.319 người (57,85%), bình quân mỗi năm khoảng 10.000 người.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển từ 200 (2010) lên 250 (2020), trong đó chủ yếu là lớp dạy nghề gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các huyện, thị xã (từ 179 vào năm 2010 lên 229 vào năm 2020); phấn đấu đào tạo nghề 192.568 người, tăng 3,42 lần so với thời kỳ 2008-2010 (56.319 người), bình quân hàng năm đào tạo nghề khoảng 18.500 người, tăng 2,78% so với thời kỳ 2008 - 2010 (18.000 người); trong đó: Cao đẳng nghề 18.500/192.568 người (9,61%), bình quân mỗi năm khoảng 1.850 người, trung cấp nghề 36.000/192.568 người (18,69%) người, bình quân mỗi năm khoảng 3.600 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 138.068/192.568 người (71,70%), bình quân mỗi năm khoảng 13.800 người. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập, phấn đấu đào tạo 91.500/192.568 người (47,52%), bình quân mỗi năm khoảng 8.500 người. Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, phấn đấu đào tạo 101.068/192.568 người (52,48%), bình quân mỗi năm khoảng 10.000 người.
3. Cơ cấu ngành nghề đào tạo:
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo được thường xuyên dự báo và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
- Tập trung đào tạo một số ngành nghề mũi nhọn, như: Công nghiệp chế biến, công nghệ thông tin, cơ điện tử, vật liệu mới, dệt - may, . . . Chú trọng dạy nghề phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu lao động.
4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề (kèm theo biểu 03):
- Trong giai đoạn 2008 - 2010: Số giáo viên cần thiết để đáp ứng với qui mô đào tạo khoảng 467 người, tăng 159 người (51,62%) so với cuối năm 2007, tỷ lệ học sinh/giáo viên quy đổi đạt 20. Đến năm 2010, phấn đấu 100% giáo viên trong các trường trung cấp nghề đạt chuẩn, trong đó có một số trên chuẩn, phấn đấu: 16 giáo viên có trình độ thạc sĩ (9,69%), 96 giáo viên có trình độ đại học (58,18%), 33 giáo viên có trình độ cao đẳng (20%), 08 giáo viên có trình độ trung cấp chuyên nghiệp (4,84%) và 12 giáo viên có trình độ tay nghề cao (7,27%). Số giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề dự kiến được đào tạo trong giai đoạn 2008 - 2010 là: 18 thạc sĩ, 11 đại học.
- Đến năm 2020: Phấn đấu 30% giáo viên trong các trường trung cấp nghề và các trường cao đẳng nghề có trình độ sau đại học. Số giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề dự kiến được đào tạo trong giai đoạn 2011 - 2020 là: 02 tiến sĩ, 16 thạc sĩ.
VII. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các giải pháp chung:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vấn đề dạy nghề, học nghề.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác dạy nghề nhưng giữ lại một số cơ sở dạy nghề do Nhà nước quản lý để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp xứng tầm (là trung tâm đầu mối) về lĩnh vực dạy nghề của tỉnh; hình thành quỹ đất sạch, kêu gọi đầu tư; kiến nghị vận dụng, áp dụng chính sách xã hội hóa (đất, thuế, tín dụng,… ).
- Hoàn thiện tổ chức quản lý hệ thống, phát triển mạng lưới dạy nghề theo quy hoạch; nâng cao năng lực đào tạo, mở rộng vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề; phát triển các dịch vụ đào tạo nghề và đặc biệt chú trọng đến hoàn thiện nâng cao chất lượng thông tin thị trường lao động; đa dạng hóa hình thức sở hữu trong dạy nghề; khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, thành lập cơ sở dạy nghề; khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất, đào tạo nghề gắn với nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp tại địa phương, đào tạo nghề gắn với việc làm; phân bố hợp lý theo địa bàn, theo ngành nghề đào tạo.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý: Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề theo tiêu chuẩn quy định để bổ sung, cung cấp giáo viên, cán bộ quản lý cho các trường, trung tâm kể cả khu vực ngoài công lập. Phát triển đội ngũ giáo viên thỉnh giảng bao gồm kỹ sư, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ kỹ thuật cao trong các doanh nghiệp, sở, ban, ngành; giảng viên, giáo viên các trường trong khu vực.
- Hỗ trợ kinh phí cho đối tượng chính sách, triển khai thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với học sinh học nghề theo quy định của Chính phủ.
- Tích cực triển khai phân luồng, khuyến khích học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông học nghề; triển khai thực hiện liên thông giữa các trình độ theo quy định để tạo điều kiện cho người tốt nghiệp nghề có điều kiện tiếp tục học tập nâng cao trình độ, gắn đào tạo nghề với phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỷ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và tiếp cận với trình độ tiên tiến, đảm bảo đào tạo liên thông.
- Nâng cao năng lực và hoạt động của hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước ở địa phương về đào tạo nghề, nhất là quản lý chất lượng đào tạo nghề, kiểm định chất lượng dạy nghề, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 (kèm theo biểu 07, 08, 09):
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trong thời gian sắp tới, cùng với mạng lưới đào tạo nghề hiện tại, tỉnh cần tăng cường xây dựng mới và nâng cấp các đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh xây mới và nâng cấp, hệ thống các cơ sở dạy nghề hiện tại cũng cần được đầu tư nâng cấp về trang thiết bị.
* Tổng kinh phí đầu tư là: 178.500 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Trung ương và các nguồn tài trợ khác: 17.900 triệu đồng (sử dụng nâng cao năng lực đào tạo nghề) chiếm 10,03%.
- Vốn địa phương: 160.600 triệu đồng (sử dụng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm máy móc - trang thiết bị, đào tạo - bồi dưỡng giáo viên – cán bộ quản lý, biên soạn chương trình - giáo trình) chiếm 89,97%.
* Phân chia giai đoạn như sau:
a) Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2008 - 2010 là: 115.500 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ sở vật chất: 49.000 triệu đồng (42,42%).
- Mua sắm máy móc, trang thiết bị: 63.000 triệu đồng (54,54%).
- Đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý, xây dựng chương trình: 3.500 triệu đồng (3,03%).
Chia ra:
+ Vốn Trung ương và các nguồn tài trợ khác: 17.900 triệu đồng (15,50%) so tổng kinh phí đầu tư (sử dụng nâng cao năng lực đào tạo nghề).
+ Vốn địa phương: 97.600 triệu đồng (84,50%) so tổng kinh phí đầu tư (sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ; mua sắm máy móc, trang thiết bị ; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, biên soạn chương trình, giáo trình).
* Phân kinh phí trong từng giai đoạn:
- Năm 2008: 50.300 triệu đồng
+ Vốn Trung ương và các nguồn tài trợ khác: 4.700 triệu đồng
+ Vốn địa phương: 45.600 triệu đồng
- Năm 2009: 45.000 triệu đồng
+ Vốn Trung ương và các nguồn tài trợ khác: 8.200 triệu đồng
+ Vốn địa phương: 36.800 triệu đồng
- Năm 2010: 20.200 triệu đồng
+ Vốn Trung ương và các nguồn tài trợ khác: 5.000 triệu đồng
+ Vốn địa phương: 15.200 triệu đồng
b) Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2011 - 2020: 63.000 triệu đồng (sử dụng nguồn kinh phí địa phương để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc - trang thiết bị).
3. Tổ chức thực hiện:
a. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề:
Tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ở các cấp chính quyền, cụ thể hóa quy hoạch hệ thống mạng lưới đào tạo nghề, tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch đào tạo nghề theo mỗi thời kỳ đúng với môi trường pháp lý, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, chỉ đạo triển khai hoạt động đào tạo nghề để phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề.
b. Nhiệm vụ của các sở, ban ngành, huyện, thị xã:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh trong việc cụ thể hóa các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2010 phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc cụ thể hóa chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng và phân bổ kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch hàng năm nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của chiến lược về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề.
- Sở Tài chính: tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách cho các hoạt động thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề, kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
- Các sở, ban, ngành có liên quan: có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: có trách nhiệm xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm; tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề cấp huyện, thị xã và cơ sở; vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia và hỗ trợ cho công tác dạy nghề.
- Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình: phối hợp các ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan đoàn thể: tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các cấp; tổ chức tuyên truyền cho hội viên của mình về công tác dạy nghề, học nghề, lao động, việc làm.
- Các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động: tích cực tham gia thực hiện các chương trình, đề án về dạy nghề, giải quyết và ổn định việc làm, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, chấp hành chế độ khai trình, báo cáo theo quy định.
- Các cơ sở dạy nghề: thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dạy nghề, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động dạy nghề, tuân thủ các quy định về hoạt động dạy nghề, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy nghề./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 2Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 4Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 07/2006/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3Luật Dạy nghề 2006
- 4Quyết định 48/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 7Nghị Quyết 12/2008/NQ-HĐND về quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 55/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Phạm Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 19/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực