Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2008/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 19 tháng 11 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại và Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 461/STNMT-QLMT ngày 12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý an toàn chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UB ngày 19/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc quản lý, thu gom, vận chuyển, tiêu hủy và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh chất thải nguy hại hoặc tham gia vào quá trình quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
- Chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH) là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý CTNH (sau đây viết tắt là QLCTNH) gồm các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu huỷ CTNH.
- Chủ nguồn thải CTNH hay chủ nguồn thải là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH.
- Chủ vận chuyển CTNH hay chủ vận chuyển là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở được cấp phép hành nghề, mã số QLCTNH để thực hiện việc thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời CTNH.
- Chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH hay chủ xử lý, tiêu huỷ là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở được cấp phép hành nghề, mã số QLCTNH để thực hiện việc lưu giữ tạm thời, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu huỷ CTNH.
- Cơ quan cấp phép QLCTNH (sau đây viết tắt là CQCP) là tên gọi chung cho các cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép hành nghề vận chuyển, Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH hay Sổ đăng ký chủ nguồn thải là hồ sơ cấp cho chủ nguồn thải CTNH, trong đó liệt kê thông tin về chủng loại, số lượng CTNH đăng ký phát sinh và quy định trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ nguồn thải đối với CTNH được đăng ký.
- Giấy phép QLCTNH là tên gọi chung cho Giấy phép hành nghề QLCTNH do CQCP cấp cho chủ vận chuyển (gọi là Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH) hoặc cho chủ xử lý, tiêu huỷ (gọi là Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH), trong đó quy định cụ thể về địa bàn hoạt động, các phương tiện, thiết bị chuyên dụng được phép vận hành, các loại CTNH được phép quản lý cũng như trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ vận chuyển hoặc chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH.
- Danh mục CTNH là danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Mã CTNH là mã số của từng loại CTNH trong Danh mục CTNH.
- Mã số QLCTNH là mã số được cấp kèm theo Sổ đăng ký chủ nguồn thải hoặc Giấy phép QLCTNH để phục vụ việc quản lý hồ sơ, cơ sở dữ liệu về các chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH.
- Chứng từ CTNH là bảng kê được phát hành theo biểu mẫu thống nhất trên toàn quốc để cung cấp cho các chủ nguồn thải CTNH. Chứng từ CTNH là tài liệu xác nhận việc chuyển giao trách nhiệm đối với CTNH giữa chủ nguồn thải và các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH.
Điều 3. Áp dụng pháp luật có liên quan
1. Việc quản lý CTNH phát sinh từ các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực dầu khí, sử dụng nguồn bức xạ, chất cháy-nổ… ngoài việc tuân thủ Quy định này, còn phải tuân thủ các quy định riêng về hoạt động thuộc các lĩnh vực đó.
2. Trong trường hợp thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy CTNH có liên quan tới các tỉnh, thành phố khác; vận chuyển CTNH đến hoặc từ tỉnh Hải Dương qua địa phận các tỉnh, thành phố trong nước, qua biên giới Việt Nam và các nước khác, ngoài việc tuân thủ Quy định này, còn phải tuân thủ các quy định tương ứng trong Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định trong các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Điều 4. Chế độ báo cáo, lưu giữ hồ sơ
Các chủ nguồn thải, chủ vận chuyển và các chủ xử lý, tiêu hủy CTNH phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 02 lần/năm công tác thực hiện thuộc trách nhiệm của mình (theo phụ lục 4 A, B, C ban hành kèm theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) về Chi cục Bảo vệ môi trường-Sở Tài nguyên và Môi trường; lưu giữ và quản lý hồ sơ CTNH tại cơ sở.
1. Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các chủ nguồn thải trong tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý CTNH đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động trong phạm vị tỉnh Hải Dương.
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 6. Yêu cầu đối với chủ nguồn thải
1. Có sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do Chi cục Bảo vệ môi trường cấp (Phục lục 1 Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT).
2. Thực hiện đúng các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được xác nhận.
3. Lập kế hoạch để thu gom, lưu giữ và xử lý CTNH phát sinh từ các hoạt động của đơn vị mình.
4. Giảm thiểu và phân loại CTNH ngay tại nguồn thải.
5. Không được thu gom chung CTNH với chất thải không nguy hại, không được trộn lẫn các loại CTNH với nhau. Nếu để lẫn CTNH với chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý như chất thải nguy hại.
6. CTNH phải được đóng gói theo chủng loại trong bao bì thích hợp, đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật như sau:
a. Bao bì phải đảm bảo nguyên vẹn không có biểu hiện rạn nứt;
b. Không phản ứng hoặc bị làm hư hại do chất chứa bên trong;
c. Đủ cứng và dày để chịu được va đập và chấn động trong khi vận chuyển;
d. Phải được kiểm tra thường xuyên để có biện pháp bảo dưỡng hoặc thay thế kịp thời.
7. CTNH sau khi đóng gói phải được dán nhãn và dấu hiệu cảnh báo theo các quy định sau:
a. Nhãn được ghi bao gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải;
- Tên chất thải, mã chất thải theo danh mục chất thải nguy hại (ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Đặc tính nguy hại và nguy cơ do chất thải có thể gây ra;
- Ngày bắt đầu được đóng gói bảo quản.
b. Dấu hiệu cảnh báo nguy hại, phòng ngừa theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) TCVN 6707:2000 (Chất thải nguy hại-dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa), dán bên ngoài bao bì tất cả các loại CTNH. Nếu một loại chất thải có nhiều đặc tính nguy hại đồng thời thì phải dán đầy đủ các dấu hiệu cảnh báo nguy hại tương ứng;
c. Nhãn hướng dẫn bảo quản theo biểu mẫu E.1 của TCVN 5507 : 2002 (Hóa chất nguy hiểm-quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển), được dán trên bao bì đựng CTNH theo từng loại. Riêng nhãn định hướng phải được dán ở hai mặt đối diện với nhau của bao bì và hướng mũi tên phải chỉ đúng;
d. Khi dán nhãn hoặc dấu hiệu cảnh báo nguy hại không được để gấp nếp hoặc bị che phủ bởi nhãn khác. Nếu bề mặt bao bì không đủ chỗ, có thể dùng móc sắt để treo nhãn lên kiện hàng, không được để nhãn rách hay rơi mất;
đ. CTNH phải được nhanh chóng đưa đi xử lý, tiêu hủy. Trong trường hợp cần phải lưu giữ tạm thời CTNH quá thời hạn 06 tháng do chưa có công nghệ xử lý, tiêu hủy an toàn hoặc chưa tìm được chủ xử lý, tiêu hủy phù hợp thì phải đăng ký với Chi cục bảo vệ Môi trường.
8. Kho lưu giữ CTNH phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
a. Được bố trí, xây dựng phù hợp với loại hình sản xuất và loại CTNH phát sinh của cơ sở (có mái che, tường bao, nền chống thấm), đảm bảo quản lý CTNH không phát tán ra môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và môi trường xung quanh;
b. Phải có đầy đủ các tín hiệu, biển báo, rào cản cần thiết để mọi người có thể nhận thấy rõ ràng từ xa, các hướng dẫn hành động bị nghiêm cấm và hướng dẫn xử lý sự cố phải được dán hoặc treo ở những vị trí phù hợp để cho mọi người dễ dàng nhìn thấy và đọc được.
9. Bố trí CTNH trong kho lưu giữ phải tuân theo các yêu cầu sau:
b. Các lối đi trong kho phải rộng tối thiểu là 1,5m, đảm bảo thuận tiện trong quá trình vận hành kho, không cản trở xe nâng và các thiết bị lưu giữ hay thiết bị ứng cứu khác;
c. Tải trọng hàng hóa xếp trong kho không được vượt quá tải trọng thiết kế của nền kho để tránh sụt lún;
d. CTNH khác nhau phải được bố trí cách xa nhau một khoảng cách an toàn tùy theo tính chất nguy hại;
đ. CTNH dạng rắn được chứa trong bao bì kín thì có thể để ngoài trời nhưng phải được đậy kín, có chế độ kiểm tra thường xuyên, không được để xảy ra tình trạng đổ vỡ, rơi vãi.
10. Chủ nguồn thải phải tự tổ chức lưu giữ an toàn các CTNH trong khu vực sản xuất, kinh doanh của mình trước khi chuyển giao CTNH cho các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy.
11. Khi chấm dứt hoạt động phải thông báo bằng văn bản và nộp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho Chi cục Bảo vệ Môi trường-Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Yêu cầu trong khâu vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH
1. Phải ký hợp đồng với chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH đã được cấp phép quản lý CTNH khi không có đủ năng lực tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH phát sinh tại cơ sở của mình.
2. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý CTNH phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý và có xác nhận của Chi cục Bảo vệ Môi trường-Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Kiểm tra, xác nhận CTNH trong quá trình vận chuyển, xử lý, tiêu hủy đến đúng địa điểm, cơ sở theo quy định của hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn.
4. Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.
5. Giải trình và cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra.
6. Trong trường hợp chủ nguồn thải CTNH tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH thì phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương II của Quy định này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 8. Yêu cầu đối với chủ vận chuyển
1. Có giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH (Phụ lục 2.A Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT).
2. Các phương tiện thiết bị chuyên dùng cho việc thu gom, vận chuyển phải bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật sau đây:
a. Thùng chứa CTNH phải kín, bền vững cơ học và hóa học khi vận hành để không gây rò rỉ, phát tán, thất thoát CTNH ra môi trường;
b. Có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự cố khi vận chuyển CTNH, có bộ phận thường trực theo dõi, duy trì thông tin liên lạc với phương tiện vận chuyển CTNH trong suốt quá trình vận chuyển;
c. Xe chở CTNH phải có biển báo với các ký hiệu cảnh báo được quy định theo TCVN 6707 : 2000 ở hai bên thùng xe. Nếu CTNH được vận chuyển bao gồm nhiều loại khác nhau thì ký hiệu cảnh báo phải có đủ cho những loại CTNH đó.
3. Có cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật đảm bảo vận chuyển an toàn CTNH đến địa điểm xử lý, tiêu huỷ.
4. Thực hiện các nội dung của Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định tại điểm 1.2 Mục 1 Phần II của Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Vận chuyển đúng số lượng và chủng loại CTNH trong danh mục cấp phép và được khai báo trong chứng từ CTNH.
6. Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.
7. Chỉ ký hợp đồng và chuyển giao CTNH cho chủ xử lý và tiêu hủy đã có đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề xử lý CTNH.
8. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) các thông tin về địa điểm, phương tiện, lộ trình, tần suất, chủng loại, khối lượng CTNH vận chuyển.
9. Khi vận chuyển CTNH phải tuân thủ các quy định sau:
a. Cấm vận chuyển các loại CTNH chung với người, gia súc và các loại hàng hoá khác, đặc biệt là lương thực, thực phẩm, kể cả các loại thức ăn gia súc;
b. Cấm tuyệt đối vận chuyển chung những loại CTNH không tương thích hoặc biện pháp xử lý có sự đối kháng nhau.
10. Khi bốc dỡ CTNH phải tuân thủ các quy định sau:
a. Nếu lô CTNH cần bốc dỡ trên đường đi thì phần còn lại phải được chèn buộc cẩn thận trước khi xe lăn bánh để đảm bảo không lăn đổ, xê dịch;
b. Trước khi bốc dỡ người có trách nhiệm đi cùng phải kiểm tra bao bì, nhãn hiệu chất thải nguy hại và trực tiếp điều khiển hướng dẫn thao tác xếp dỡ cho an toàn;
c. Trong quá trình bốc dỡ, không được kéo lê, không được quăng vứt bừa bãi các thùng đựng CTNH, không được đặt các kiện hàng không đúng hướng quy định, không được gây va chạm, làm đổ vỡ CTNH ra bên ngoài.
11. Vệ sinh phương tiện vận chuyển CTNH phải tuân thủ các quy định sau:
a. Sau khi bốc dỡ CTNH, phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh trong thời hạn không quá 06 giờ kể cả trường hợp xe tiếp tục vận chuyển cùng loại CTNH;
b. Nếu CTNH dạng rắn bị rơi vãi ra phương tiện, phải được thu gom hoàn toàn trước khi rửa bằng nước chỗ bị rơi vãi, CTNH thu gom được phải xử lý theo đúng quy định về xử lý CTNH;
c. Nếu CTNH dạng lỏng bị vương vãi ra phương tiện, phải dùng vải khô lau thật sạch trước khi rửa bằng nước chỗ bị rơi vãi. Các mảnh vải này phải được thu gom và xử lý như CTNH. Khi dội rửa, cần phải mang xe đến đúng nơi quy định, có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hạn chế tối đa khả năng phát tán CTNH ra môi trường.
12. Trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến chất thải nguy hại, chủ vận chuyển có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Mục 5 của Quy định này.
13. Khi chấm dứt hoạt động phải thông báo bằng văn bản và nộp lại giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH cho cơ quan cấp phép.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ XỬ LÝ,TIÊU HỦY CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 9. Quy định chung về xử lý, tiêu huỷ CTNH
1. Chủ xử lý, tiêu hủy CTNH chỉ được phép hành nghề khi đã có đủ năng lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động (Phụ lục 2.B Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT).
2. Cơ sở xử lý CTNH phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Phải thoả mãn được những yêu cầu về vị trí, diện tích mặt bằng, không gian thông thoáng và các điều kiện cơ sở vật chất khác đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành. Vị trí đặt nhà máy xử lý phải cách xa khu dân cư trên 500 m, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của khu vực;
b. Phải trang bị đầy đủ các loại thiết bị, máy móc phù hợp với lĩnh vực xử lý các CTNH đã đăng ký, đảm bảo hoạt động an toàn, giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra sự cố;
c. Khi chuẩn bị thực hiện hợp đồng xử lý, đơn vị xử lý phải xem xét các loại CTNH nằm trong danh mục được phép xử lý và phù hợp với công nghệ xử lý CTNH của đơn vị;
d. Khi thực hiện việc giao nhận CTNH với đơn vị vận chuyển, đơn vị xử lý phải kiểm tra cẩn thận số lượng và thành phần, bao bì và các yếu tố an toàn khác. Trong trường hợp phát hiện không đảm bảo kỹ thuật an toàn, đơn vị xử lý không nhận lô CTNH đó và có văn bản từ chối gửi cho phía đối tác. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị xử lý có thể yêu cầu kiểm tra hoặc phân tích để xác định lại chính xác tính chất, hàm lượng của lô CTNH được giao;
đ. Quy trình xử lý các loại CTNH phải đảm bảo từ đầu đến cuối không được phát sinh các chất thải thứ cấp độc hại cho con người và môi trường;
e. Các thiết bị máy móc hoạt động trong nhà máy xử lý phải được kiểm tra bảo trì thường xuyên để tránh hỏng hóc, ăn mòn… bảo đảm không rò rỉ CTNH hoặc gây ra sự cố môi trường.
3. Phương pháp xử lý CTNH
Các biện pháp xử lý và tiêu huỷ CTNH phải được lựa chọn tuỳ theo tính chất của từng loại chất thải được liệt kê trong danh mục chất thải ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.1. Phương pháp đốt CTNH
Nếu xử lý bằng phương pháp đốt thì lò đốt trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Phải phá huỷ hoàn toàn hoặc loại bỏ trên 99,99 % khối lượng chất thải nguy hại chính và không phát sinh CTNH thứ cấp. Để đảm bảo yêu cầu này, phải sử dụng loại lò đốt hai buồng (sơ cấp và thứ cấp) có nhiệt độ đốt tối thiểu của buồng thứ cấp là 1.2000C. Thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp tối thiểu là 02 giây;
b. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải sau khi đốt và phát tán vào môi trường phải đạt tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5939: 2005 mức B (tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ), TCVN 5940: 2005 (tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ);
c. Các loại tro thải sau khi đốt phải được thu gom và tiếp tục xử lý như đối với CTNH (bằng phương pháp ổn định, đóng rắn và chôn lấp).
3.2. Tái sinh CTNH
Sản phẩm tái sinh từ CTNH phải được ghi rõ bên ngoài bao bì là “SẢN PHẨM TÁI SINH” trước khi xuất xưởng.
3.3. Chôn lấp CTNH
a. Không được trộn lẫn hoặc chôn lấp lẫn lộn CTNH với các chất thải không nguy hại, hoặc giữa các loại CTNH khác nhau trong cùng ô chôn lấp;
b. CTNH cần phải được xử lý bằng các phương pháp hoá học, hoá lý để giảm bớt tính nguy hại và các thành phần nguy hại có trong chất thải. Trước khi chôn lấp, CTNH phải được cố định, hoá rắn hoặc đóng gói theo đúng quy định về an toàn;
c. Địa điểm, thiết kế, xây dựng, phương thức vận hành bãi chôn lấp CTNH phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy định tại Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Vị trí: Phải cách xa nguồn cấp nước, cách xa khu dân cư tối thiểu là 01 km, đảm bảo trong quá trình xây dựng và vận hành bãi chôn lấp không ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, đến mỹ quan của khu vực xung quanh…
Không được xây dựng bãi chôn lấp CTNH tại những khu vực có mục đích sử dụng đất đặc biệt như công viên, khu du lịch, các vị trí cắm trại, thể thao, các khu cảnh quan, khu có di tích khảo cổ và lịch sử, khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, vùng cư trú của các loài sinh vật quý hiếm, khu thâm canh nông nghiệp, khu quy hoạch phát triển đô thị;
- Địa hình: Hạn chế tối đa những khu vực có địa hình không bằng phẳng, tận dụng những lợi thế tự nhiên, tránh những chỗ đất trũng vì dễ gây ô nhiễm nước. Độ dốc địa hình tối đa cho phép là 5%, có khả năng thoát nước bề mặt tốt và dễ dàng kiểm soát lượng nước chảy tràn;
- Địa chất: Không được xây dựng bãi chôn lấp CTNH tại những khu vực có thể xảy ra động đất, đất trượt, đất nứt, bên dưới có quặng mỏ, khu trũng có chứa nước, … Tránh những vị trí mạch nước ngầm, đất có tính thấm cao, đất ẩm hoặc đất có khả năng xói mòn cao;
- Hướng gió: Ở cuối hướng gió chủ đạo, tránh những khu vực thường có lốc xoáy hoặc các cơn giông lớn;
- Giao thông: Đảm bảo giao thông thuận lợi, tránh sự ách tắc trên đường vận chuyển CTNH, không được xây dựng bãi chôn lấp CTNH mà đường vận chuyển chất thải phải đi qua khu dân cư;
- Điện, cấp thoát nước: Khu vực bãi chôn lấp thuận lợi về cấp điện và cấp thoát nước để không gây ngập ún.
d. Trong từng ô chôn lấp CTNH phải có lớp lót đáy và lớp che phủ bề mặt an toàn, đảm bảo không phát tán chất ô nhiễm vào trong môi trường, không bị thấm do nước chảy tràn trên bề mặt hố chôn lấp;
đ. Trong khi bãi chôn lấp đang hoạt động, phải có biện pháp kiểm soát sự phát tán các tác nhân ô nhiễm, giám sát chất lượng môi trường xung quanh, có kế hoạch ứng cứu kịp thời các sự cố.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH
1. Thực hiện đúng các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định tại điểm 2.1 Mục 2 Phần II của Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.
3. Tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký giữa hai bên, kèm theo đầy đủ chứng từ CTNH.
4. Có phương án và thiết bị đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa, ứng cứu sự cố và được cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường phê duyệt.
5. Có đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn về lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH.
6. Trong quá trình xử lý, tiêu hủy CTNH, chủ xử lý, tiêu hủy phải tuân thủ đầy đủ các cam kết nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các loại khí thải, nước thải, bùn tro, xỉ phải được quan trắc, phân tích thành phần, khối lượng và có sổ nhật ký ghi chép, theo dõi và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Trường hợp không đạt TCVN chủ xử lý phải:
a. Có biện pháp nâng cấp hệ thống xử lý khí, nước thải, bùn, tro thải trong thời hạn do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định;
b. Chôn lấp các CTNH không xử lý đạt TCVN theo đúng quy trình chôn lấp CTNH tại bãi chôn lấp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến CTNH chủ xử lý, tiêu huỷ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Mục 5 của quy đinh này.
Trong trường hợp ngừng hoạt động, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH có nghĩa vụ:
1. Thông báo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường, các chủ nguồn thải và chủ vận chuyển CTNH có liên quan về lý do và thời gian ngừng hoạt động; báo cáo bằng văn bản và nộp lại giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH cho cơ quan cấp phép.
2. Nộp đề án bảo vệ môi trường sau khi cơ sở ngừng hoạt động cho Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét phê duyệt. Đề án bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau:
a. Các giải pháp công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường;
b. Các giải pháp cải tạo và sử dụng đất sau khi ngừng hoạt động;
c. Các yêu cầu và phương pháp quan trắc môi trường tiếp theo;
d. Các giải pháp giải quyết hậu quả phát sinh khác.
MỤC 4. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản, quy định, kế hoạch quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn thủ tục và cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý CTNH đối với chủ vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.
3. Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH có địa bàn hoạt động trong tỉnh.
4. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp CTNH trên địa bàn tỉnh;
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý CTNH cho cộng đồng.
6. In ấn, phát hành và cung cấp mẫu nhãn CTNH cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác quản lý CTNH của các chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu, kiến nghị về quản lý CTNH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
9. Hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan, đơn vị của tỉnh có liên quan đến hoạt động quản lý CTNH.
Điều 13. Các Sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu những vấn đề về quy hoạch đất đai cho các khu xử lý và bãi chôn lấp chất thải CTNH của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a. Quản lý chặt chẽ tình hình phát sinh CTNH của các cơ sở công nghiệp trong các khu công nghiệp.
b. Phối kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác điều tra, kiểm soát tình hình quản lý CTNH của các cơ sở trên;
c. Báo cáo hàng năm tình hình quản lý CTNH cho Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Sở Công thương:
a. Khuyến khích các cơ sở sử dụng công nghệ sản xuất sạch và ngăn chặn những hành vi gây ô nhiễm môi trường;
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý Chất thải công nghiệp và CTNH tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế:
a. Giám sát, chỉ đạo, kiểm tra và có các biện pháp hữu hiệu để các cơ sở y tế công cộng, tư nhân trên địa bàn tỉnh có chất thải nguy hại (chất thải y tế) tuân thủ các nội dung của Quy định này và các quy định của ngành có liên quan;
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lựa chọn công nghệ, thiết bị, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm căn cứ vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố về quản lý CTNH để cân đối các nguồn vốn (kể cả các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài) bảo đảm cho các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch quản lý CTNH.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn:
Hướng dẫn cho nông dân sử dụng các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng cho sản xuất nông nghiệp đúng mục đích, đúng kỹ thuật và tổ chức thu gom triệt để các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc quá hạn sử dụng... đưa đi xử lý đúng kỹ thuật để không gây ô nhiễm môi trường.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với các ngành, các chuyên gia để thẩm định công nghệ, kiên quyết loại bỏ những công nghệ lạc hậu, không phù hợp thải nhiều chất thải, nhất là chất thải nguy hại vào địa bàn tỉnh. Áp dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến để xử lý tiêu huỷ, tái chế chất thải nói chung và CTNH nói riêng đảm bảo tiêu chuẩn môi trường cho phép và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
8. Công an tỉnh:
a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm, hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại;
b. Tổ chức điều tra phát hiện tội phạm và các vi phạm về môi trường để xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng có liên quan thường xuyên kiểm tra phát hiện vi phạm về thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu huỷ CTNH để kịp thời ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia vào việc quản lý CTNH
1. Được phép tổ chức thực hiện hoạt động quản lý CTNH khi có đủ điều kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Phải tuân thủ pháp luật và các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh.
3. Những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến CTNH đều phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tạo điều kiện cho các đoàn thanh tra về bảo vệ môi trường thi hành nhiệm vụ, thực hiện nghiêm túc các yêu cầu và kết luận của các cơ quan này để bảo vệ môi trường.
5. Bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Có quyền khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo Luật Khiếu nại tố cáo.
7. Các đơn vị hoạt động có liên quan đến quản lý CTNH phải thường xuyên tự kiểm tra, theo dõi nghiêm ngặt việc giao nhận, xuất nhập, giám sát việc biến động giữa số lượng chất thải thực tế và sổ sách để có biện pháp giải quyết kịp thời. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm kê định kỳ. Tất cả dữ liệu kiểm tra, đo đạc về môi trường phải được lưu giữ, ghi chép lại để có cơ sở giải quyết khi có sự cố.
MỤC 5. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG XỬ LÝ SỰ CỐ
Điều 15. Công tác xử lý sự cố phải tuân theo các quy định sau
1. Khi sự cố (cháy nổ, đổ vỡ, rò rỉ, chảy tràn…) xảy ra, các hành động xử lý sự cố môi trường phải tuân theo nguyên tắc sau:
a. Ưu tiên là bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người và cộng đồng dân cư, bảo vệ môi trường;
b. Nhanh chóng đưa các nạn nhân ra khỏi vùng sự cố, chẩn đoán sơ bộ, cấp cứu, loại bỏ sự tiếp xúc với CTNH và đưa nạn nhân đến bệnh viện;
c. Những người có trách nhiệm tại nơi xảy ra sự cố phải thông báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố, cơ quan y tế và công an về:
- Trường hợp xảy ra sự cố;
- Tên, thành phần và khối lượng CTNH gây ra sự cố;
- Tác động của CTNH đến môi trường và con người;
- Yêu cầu cụ thể trong việc xử lý sự cố.
2. Sự cố xảy ra ở công đoạn nào thì đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm ở công đoạn đó phải có trách nhiệm xử lý sự cố. Nhân viên xử lý phải hiểu rõ tính nguy hại của loại chất thải này, biết phương pháp xử lý, có đầy đủ phương tiện kỹ thuật cũng như trang bị bảo hộ cá nhân.
3. Kiểm tra sơ bộ công tác xử lý sự cố trước khi rời khỏi hiện trường.
4. Tiến hành xử lý sự cố phải được đặt dưới sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Điều 16. Sau sự cố, các biện pháp an toàn phải được thực hiện như sau:
1. Tất cả các loại phế thải bao gồm cả bao bì, vật dụng bị hư có dính CTNH phải được thu gom và đưa đi xử lý như đối với CTNH.
2. Sau khi xử lý khẩn cấp xong, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải kết hợp với các cơ quan chức năng trở lại nơi xảy ra sự cố để đặt biển báo khoanh vùng vị trí đó, vùng có khả năng bị ảnh hưởng và tiếp tục sắp xếp, thu dọn hiện trường, làm sạch chất thải, xử lý môi trường bị ô nhiễm, phân tích đánh giá hiện trạng, làm sạch khu vực sự cố. Đồng thời theo dõi diễn biến tác động và ảnh hưởng của sự cố lên môi trường nơi xảy ra sự cố và các vùng lân cận trong thời gian từ 03 tháng đến 01 năm để có biện pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt là quan trắc chất lượng nước và không khí. Nếu không có ảnh hưởng nghiêm trọng và sự cố đã được khắc phục xong, phải đặt biển báo về tình trạng môi trường hiện hữu.
MỤC 6. THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường và các cơ quan chức năng phải thường xuyên kiểm tra theo dõi các đơn vị quản lý CTNH về việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường, đề xuất các biện pháp xử lý, biện pháp dự phòng cần thiết để đảm bảo an toàn trong thực hiện quản lý CTNH.
2. Trong khi làm việc các đoàn thanh tra, kiểm tra có quyền:
a. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến việc quản lý CTNH cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra, kiểm tra;
b. Quyết định buộc chủ cơ sở có hành vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường, quy định về quản lý CTNH thực hiện ngay các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường;
c. Xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d. Được phép thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về Thanh tra và Bảo vệ môi trường.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong công tác quản lý CTNH và bảo vệ môi trường thì được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi cố ý vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố tổ chức hướng dẫn, phổ biến quy đinh này và các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường của Nhà nước đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có tham gia quản lý chất thải nguy hại; theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện nếu có điều khoản nào của Quy định không phù hợp, các Sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 4Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ban hành Danh mục chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý an toàn chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 55/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra