- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55 /2005/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 28 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ngày 01/6/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 458/SNV-TCCB ngày 14 tháng 7 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam;
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành;
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55 /2005/QĐ-UB ngày 28 / 7/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. Vị trí và chức năng:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
II. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó;
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
4.2. Trình UBND tỉnh chương trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh;
4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao;
4.4. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, Ban, Ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh;
5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn;
5.3. Hướng dẫn UBND huyện, thị xã lập các dự án xây dựng cơ bản trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội;
5.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý;
5.5. Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư theo phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp;
5.6. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền;
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
6.2. Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
7. Về quản lý đấu thầu:
7.1 Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
7.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu;
8. Về quản lý các khu, cụm công nghiệp:
8.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
8.2. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương;
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
9.1. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp phát triển doanh nghiệp thuộc thẩm quyền do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
9.2. Tổ chức thực hiện cấp đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
9.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh;
10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở;
12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh;
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Sở:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở. Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh có không quá 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở;
1.2. Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kinh tế Ngành;
- Phòng Lao động-Văn xã;
- Phòng Đăng ký Kinh doanh;
- Phòng Kinh tế Đối ngoại;.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ tăng thêm nhưng không quá 7 phòng;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thoả thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh;
1.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Phát triển các Dự án Đầu tư Quảng Nam;
- Các Ban Quản lý Dự án được UBND tỉnh Quyết định thành lập.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh quyết định;
Ngoài ra, căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
2. Biên chế:
2.1. Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành;
2.2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành;
2.3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước về cán bộ;
IV. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 04/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 02/2013/QĐ-UBND kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 55/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực