Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5485/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 02 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 835/TTr-STTTT ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 5485/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở để tăng cường công tác quản lý nhà nước, khai thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông (viết tắt là TT&TT) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố.
2. Làm cơ sở để thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng và thuận lợi cho công tác xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực TT&TT, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với chất lượng ngày càng tốt hơn.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Mục đích
Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.
2. Yêu cầu
Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chiến lược phát triển và quy hoạch ngành TT&TT của Bộ Thông tin và Truyền thông; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của thành phố.
b) Việc quy hoạch đảm bảo tính kế thừa nhằm phát huy hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập ngành hiện có với quy mô theo hướng hiện đại, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc điểm thành phố.
c) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp ngành TT&TT phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng đầu tư của các đơn vị và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công.
d) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030.
Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT bao gồm:
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng.
c) Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.
d) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng.
đ) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng.
1. Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;
2. Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công";
3. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
I. TỔ CHỨC, THỐNG KÊ SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Theo lĩnh vực hoạt động
Số đơn vị sự nghiệp công lập: 05 đơn vị, cụ thể:
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng.
c) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng.
d) Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.
đ) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng.
2. Theo cơ chế tài chính
a) Đơn vị sự nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm: 02 đơn vị.
- Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm IID) được thành lập theo Quyết định số 9885/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007; Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 và Quyết định số 5853/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng; Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc chuyển nhiệm vụ từ Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
- Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm CENTIC) được thành lập theo Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 57/QĐ-STTTT ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng và Công văn số 3271/VP-KT2 ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng về việc liên quan đến hoạt động của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.
b) Đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: 02 đơn vị.
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm DNICT) là đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, được thành lập theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng và đổi tên theo Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc chuyển cơ quan quản lý, đổi tên và bổ sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng.
- Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng (viết tắt là Tạp chí ICT) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng và được thành lập tại Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động: 01 đơn vị
Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm PSC) được thành lập theo Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng; đổi tên theo Quyết định số 3551/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 về việc đổi tên Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông Đà Nẵng thành Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Quản lý, vận hành Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng:
+ Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được thành phố giao cho Trung tâm quản lý nhằm phục vụ cho việc phát triển công nghiệp phần mềm của thành phố.
+ Tổ chức thu hút, mời gọi các nhà đầu tư và các doanh nghiệp đến đầu tư hoặc thuê mặt bằng, văn phòng làm việc tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;
+ Trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho các đơn vị khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng được giao cho Trung tâm quản lý;
+ Ký kết các hợp đồng cho thuê mặt bằng, cho thuê văn phòng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thuê tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý để thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin;
+ Bảo đảm vệ sinh môi trường, phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;
- Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng CNTT-TT thiết yếu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của thành phố:
+ Tổ chức quản lý giám sát mạng MAN của thành phố;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật, công nghệ để tham mưu cho lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về TT&TT, đặc biệt là công tác lưu trữ dữ liệu thông tin điện tử của thành phố;
+ Liên kết với các Trung tâm dữ liệu kinh doanh quốc tế: Cung cấp các giải pháp an ninh phục vụ cho việc xác định danh tính điện tử, chữ ký điện tử; an ninh mạng, bảo vệ an ninh dữ liệu; Trung tâm có cổng nối mạng quốc tế cũng như các đường nối với các kho dữ liệu quốc tế để phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của Chính phủ;
+ Phát triển các dịch vụ thương mại điện tử: Phát triển và bảo đảm an ninh và an toàn cho các trang web, thư điện tử và trao đổi dữ liệu;
+ Cung cấp các dữ liệu thương mại điện tử;
+ Lưu trữ các dữ liệu trên mạng, cho thuê các kho chứa dữ liệu và xử lý dữ liệu; tích hợp các cơ sở dữ liệu và các phân hệ quản lý của toàn thành phố để các cơ quan truy cập dữ liệu quản lý điều hành theo quy định;
+ Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng hệ thống mạng Internet không dây của thành phố.
b) Về tổ chức bộ máy
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức, 26 viên chức, 37 hợp đồng, 03 người thuộc đề án 922 của thành phố. Tổ chức như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 03 người (01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc).
- Phòng Hành chính - Tổng hợp: 15 người (01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 11 người (01 Trưởng phòng).
- Phòng Hệ thống: 7 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người (01 Phụ trách phòng; 01 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Tích hợp - Dữ liệu: 6 người (01 Trưởng phòng).
- Phòng Cơ điện: 10 người (01 Phó Trưởng phòng).
c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011 -2016
Đvt: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm | Cộng | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |||
1 | Tổng doanh thu | 18.270 | 23.034 | 25.293 | 26.077 | 33.917 | 36.458 | 163.049 |
2 | Tổng nộp ngân sách | 13.551 | 16.468 | 13.864 | 14.025 | 16.884 | 18.152 | 92.944 |
d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Về kinh phí hoạt động: Thực hiện Quyết định số 5984/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Điều chỉnh tỷ lệ trích để lại đối với các khoản thu của Trung tâm IID, Trung tâm IID đã thực hiện đúng quy định. Ngoài ra, Trung tâm IID đã chủ động khai thác các nguồn thu dịch vụ nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và bảo đảm đời sống cho người lao động.
đ) Đội ngũ viên chức, người lao động
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức, 26 viên chức, 37 hợp đồng, 03 người thuộc đề án 922 của thành phố, trong đó:
- Trình độ Thạc sĩ: 09 người
- Trình độ Đại học, cao đẳng: 46 người
- Trình độ Trung cấp: 02 người
- Trình độ khác: 07 người.
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính
- Trung tâm IID được nhà nước giao quản lý 02 tòa nhà: Tòa nhà số 02 và 15 Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Tổng giá trị tài sản trên sổ sách kế toán là 161.064 triệu đồng.
Đvt: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm đưa vào sử dụng | Nguyên giá | Ghi chú |
A | Nhà 02 Quang Trung |
| 154.295 |
|
1 | Nhà cấp I và thiết bị gắn liền cấu trúc nhà | 2008 | 106.679 |
|
2 | Máy móc, trang thiết bị | 2008 | 47.462 |
|
3 | Tài sản vô hình | 2008 | 154 |
|
B | Nhà 15 Quang Trung | 1996 | 6.769 |
|
| Tổng cộng |
| 161.064 |
|
- Trung tâm IID đang quản lý, vận hành hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin (viết tắt là MAN, DC, WIFI) do thành phố giao. Tổng giá trị tài sản là 270.753 triệu đồng.
Đvt: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm đưa vào sử dụng | Nguyên giá | Ghi chú |
A | Hệ thống MAN, DC, WIFI |
| 268.032 | Giá tạm tính |
1 | Hệ thống mạng Đô thị (MAN) | 2013 | 112.547 |
|
2 | Hệ thống trung tâm Dữ liệu (DC) | 2013 | 107.640 |
|
3 | Hệ thống mạng không dây (WIFI) | 2013 | 37.907 |
|
4 | Hệ thống phụ trợ khác |
| 9.938 |
|
B | Tài sản là các phần mềm | 1996 | 2.721,7 |
|
1 | Thư điện tử thành phố Đà Nẵng | 2012 | 556 |
|
2 | Phần mềm thư điện tử Microsoft Exchange 2013 | 2013 | 1.571 |
|
3 | Hệ thống thư điện tử mã nguồn mở OBM 2015 | 2013 | 457 |
|
4 | Thiết bị chặn thư rác (License 2016-2019) | 2016 | 137,7 |
|
| Tổng cộng |
| 270.753 |
|
- Hàng năm, Trung tâm IID trích lập các quỹ theo quy định, từng bước đảm bảo ổn định đời sống của CCVC-NLĐ, đặc biệt trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hàng năm nhằm tích lũy tái đầu tư phát triển trong các năm tiếp theo.
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Việc trả thu nhập làm dịch vụ, thu nhập tăng thêm về cơ bản thực hiện trên nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc của từng người, đơn vị đã xây dựng quy chế chi trả tiền lương, thưởng nhằm động viên, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể trong toàn Trung tâm IID năng động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gắn bó và phục vụ lâu dài vì sự phát triển chung của Trung tâm. Thu nhập bình quân năm sau tăng so với năm trước, năm 2016 thu nhập bình quân đạt 7,9 triệu đồng/người/tháng, tăng 8% so với năm 2015.
h) Đánh giá kết quả hoạt động
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng
+ Thu hút đầu tư CNTT, nhân lực, tạo công ăn việc làm
Tính đến tháng 12/2016, Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng (viết tắt là Khu CVPM Đà Nẵng) có 76 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có 33 doanh nghiệp nước ngoài: 23 doanh nghiệp Nhật Bản, 04 doanh nghiệp Mỹ, 02 doanh nghiệp Hàn Quốc, 02 doanh nghiệp Đài Loan, 01 doanh nghiệp Anh và 01 doanh nghiệp Thái Lan), thu hút vốn đầu tư hơn 1.792.000 triệu đồng và 2.400 lao động.
Doanh thu của các doanh nghiệp công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) tại Khu CVPM Đà Nẵng tăng đều qua các năm với tổng mức doanh thu bình quân là 974 tỷ đồng/năm; đặc biệt năm 2016, doanh thu của các doanh nghiệp CNTT tại Khu CVPM Đà Nẵng là 1.091 tỷ đồng, đã đóng góp gần 10% vào doanh thu Công nghiệp CNTT của toàn thành phố. Thu nhập bình quân của người lao động trong Khu CVPM Đà Nẵng từ 8 đến 10 triệu đồng/người/tháng.
+ Các giá trị đem lại khác: Khu CVPM Đà Nẵng một thời gian là biểu tượng của thành phố, điểm nhấn khi nói về CNTT Đà Nẵng, tạo hình ảnh Đà Nẵng là địa phương mạnh về CNTT trong cả nước.
+ Hiệu quả hoạt động của Trung tâm IID (đơn vị quản lý Khu CVPM Đà Nẵng).
Doanh thu các dịch vụ về cho thuê văn phòng, các dịch vụ về kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác đến các khách hàng của Khu CVPM Đà Nẵng tăng trưởng qua các năm. Tổng doanh thu giai đoạn 2011-2016 là 163.049 triệu đồng.
Tổng số tiền nộp ngân sách (bao gồm các loại thuế) giai đoạn 2011-2016 là 92.944 triệu đồng.
- Hạn chế
+ Hiện nay, nhu cầu mở rộng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu CVPM Đà Nẵng tương đối cao như Công ty Vi Kĩ, Cosmo Technology, IF Việt Nam, Nippon Seiki, NeoLab, AIKA,... nhưng diện tích của Khu CVPM Đà Nẵng không thể đáp ứng nhu cầu trên.
+ Các hệ thống hạ tầng MAN, DC, WIFI sẽ hết thời gian bảo hành và cần có chi phí cho việc bảo trì, bảo dưỡng, đặc biệt duy trì giấy phép bản quyền của thiết bị và phần mềm an ninh thông tin của hệ thống. Tuy nhiên việc khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên hệ thống này chưa đạt hiệu quả cao để bù đắp một phần chi phí vận hành.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng:
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng về Công nghệ thông tin và Truyền thông để tư vấn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, khai thác, thu hút đầu tư và ứng dụng có hiệu quả cơ sở kỹ thuật và hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông;
+ Nghiên cứu, triển khai các giải pháp an toàn, an ninh thông tin trên mạng, bảo dưỡng mạng thông tin nội bộ, ứng cứu, xử lý, khắc phục những sự cố máy tính theo nhu cầu của các cơ quan, tổ chức;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tổ chức các sự kiện thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tạo ra các kênh hỗ trợ cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tại thành phố;
+ Thực hiện các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nghiên cứu tư vấn về quy hoạch, thiết kế, thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông; Tư vấn giải pháp, thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho các đơn vị trong trên địa bàn thành phố;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng giao.
- Theo Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc chuyển cơ quan quản lý, đổi tên và bổ sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng: Thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát công trình thuộc hạ tầng thông tin, vi ba băng rộng, phát thanh, truyền hình, trụ ăng-ten (Trạm BTS).
- Theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng: Tiếp nhận, đào tạo và hướng dẫn thực hành chính quyền điện tử từ kết quả của Tiểu dự án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông thành phố do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
b) Về tổ chức bộ máy
Bộ máy tổ chức của Trung tâm DNICT bao gồm Ban lãnh đạo và 05 phòng chức năng, cụ thể:
- Ban Lãnh đạo
- Phòng Kế hoạch - Quản trị
- Phòng Đào tạo
- Phòng Công nghệ - Tư vấn
- Phòng Phát triển phần mềm
- Phòng Nghiên cứu - Phát triển.
Số lượng biên chế được giao hiện nay của Trung tâm DNICT là 21 người. Đến thời điểm hiện tại, tổng số người làm việc tại Trung tâm là 51 người, trong đó: 01 công chức, 13 viên chức, 04 lao động thuộc Đề án 922, 01 lao động thu hút và 32 lao động tự hợp đồng.
c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011-2016
Thực hiện nhiệm vụ được UBND thành phố Đà Nẵng, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng giao; trong giai đoạn 2011-2016, Trung tâm DNICT luôn chủ động và không ngừng nỗ lực cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị đã được giao là hướng dẫn đào tạo thực hành Chính quyền điện tử; hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính bảo đảm cho các hệ thống thông tin tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông suốt; hỗ trợ, thúc đẩy quá trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt là CNTT-TT) của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận; qua đó đã góp phần không nhỏ vào công cuộc ứng dụng CNTT và dịch vụ hành chính công của thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, Trung tâm DNICT cũng luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao, qua đó cũng đã tạo nguồn thu, góp phần trong việc gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho toàn thể CCVC-NLĐ của Trung tâm và giữ được nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Công tác hướng dẫn đào tạo thực hành Chính quyền điện tử
+ Hoàn thành tốt Đề án “Khai thác hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu ứng dụng” đã được thành phố phê duyệt và theo kế hoạch hằng năm.
+ Về hoạt động đào tạo tại chỗ: Đã và đang thực hiện các công việc liên quan đến công tác đào tạo, tuyển sinh bằng nhiều hình thức thông qua trực tuyến và trực tiếp,... và tổ chức triển khai được 43 khóa đào tạo ngắn hạn như: Quản trị mạng Cisco; Quản trị mạng Microsoft; Nghề công nghệ thông tin; Tin học văn phòng; Sửa chữa máy tính; Thiết kế đồ họa; Mã nguồn mở; Kiểm thử phần mềm.
+ Về liên kết đào tạo: Tăng cường hợp tác, liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác để tổ chức các khóa đào tạo thườn xuyên, chuyên sâu như: Phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực hiện công tác triển khai, đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng CNTT vào hoạt động công vụ. Đào tạo kiến thức về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT,...; liên kết với Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Văn Trỗi đào tạo Lập trình viên cao đẳng hệ chính quy theo chương trình Quốc tế; phối hợp với Công ty Cổ phần Công nghệ DTT đào tạo Robotic cho các học sinh cấp tiểu học trên địa bàn thành phố; liên kết với các đơn vị, cơ sở đào tạo để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật và nghiệp vụ theo nhu cầu của đối tác và cho đối tượng đặc thù như thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện, sau khi hoàn thành án phạt, bộ đội xuất ngũ,...
+ Phối hợp với Câu lạc bộ cán bộ trẻ thành phố Đà Nẵng tổ chức các khóa đào tạo Linux công ích miễn phí cho sinh viên và cán bộ.
+ Tổ chức các hội thi tay nghề giỏi, hội thảo hướng nghiệp, hướng dẫn sinh viên thực tập,...
+ Về khai thác hệ thống eLearning: Xây dựng hoàn thiện các bài giảng trực tuyến và các môn học khác đưa lên hệ thống Cổng đào tạo trực tuyến công ích thành phố tại địa chỉ: http://daotao.danang.gov.vn; tổ chức đào tạo nội bộ nhằm đảm bảo nhân lực cho các vị trí trong hệ thống như: quay phim, xử lý hậu kỳ, sản xuất bài giảng,...; bố trí đào tạo thêm nguồn nhân lực nhằm đảm bảo công tác Hỗ trợ vận hành và triển khai đào tạo trực tuyến trên Hệ thống eLearning với 29 khóa đào tạo và hướng dẫn thực hành Chính quyền điện tử (viết tắt là CQĐT) tại Cổng đào tạo trực tuyến công ích thành phố với 5.553 lượt học viên, trong đó có 1.793 lượt cán bộ, công chức, viên chức,...
- Công tác nghiên cứu - phát triển
+ Hoàn thành việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý cho các dự án phần mềm do Trung tâm DNICT phát triển và triển khai.
+ Nghiên cứu hệ thống Cloud Computing.
+ Tư vấn xây dựng đề án ứng dụng CNTT, nghiên cứu các giải pháp, phương án xây dựng, cài đặt và triển khai các phần mềm cho các đối tác trong và ngoài thành phố.
+ Nghiên cứu, tiếp nhận vận hành Hệ thống thông tin CQĐT; xây dựng giải pháp tích hợp ứng dụng chuyên ngành với eGov Platform.
+ Nghiên cứu, mở rộng, nâng cấp và hợp tác chuyển giao nền tảng CQĐT cho các tỉnh thành trong cả nước.
- Công tác hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính và công tác liên quan đến lĩnh vực Công nghệ - Tư vấn.
+ Hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính, các sự cố liên quan khác hơn 1.500 lượt/năm cho các xã/phường, quận/huyện và Trung tâm Hành chính vận hành hiệu quả hệ thống Một cửa, thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị CNTT cho các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình thuộc hạ CNTT-TT cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Bình Định,...
+ Trong những năm qua, bên cạnh việc tư vấn thiết kế, Trung tâm đã tăng cường thêm công tác Tư vấn giám sát, Thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên,...
- Công tác Phát triển phần mềm: Hỗ trợ, thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
+ Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, hướng dẫn các UBND phường/xã, quận/huyện, các sở/ngành quản lý và khai thác các phần mềm ứng dụng trong hoạt động công vụ, đảm bảo các hệ thống vận hành thông suốt và hiệu quả.
+ Hỗ trợ cập nhật Bộ thủ tục hành chính qua các năm theo quy định.
+ Thực hiện công việc tư vấn thiết kế, xây dựng và triển khai nhiều công trình/dự án cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành khác, trong đó có một số các dự án quan trọng, tiêu biểu như: Triển khai thiết kế, xây dựng và nâng cấp phần mềm Một cửa, Một cửa liên thông cấp phường/xã, Một cửa điện tử cấp quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Một cửa tập trung tại Trung tâm hành chính; phần mềm Theo dõi, đánh giá cải cách hành chính và phần mềm Quản lý cán bộ công chức viên chức và đánh giá kết quả làm việc của công chức; các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Đà Nẵng,...; các trang thông tin điện tử cho các phường/xã, quận/huyện, sở, ban, ngành như: Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Cổng thông tin điện tử cho Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh,...;
+ Mở rộng hợp tác, tư vấn chuyển giao các sản phẩm đã xây dựng và triển khai như: Phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác như: Quảng Ngãi, Lâm Đồng; Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bắc Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Hậu Giang, thành phố Cần Thơ,...
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện doanh thu qua các năm
Thời điểm | Kế hoạch | Thực hiện | Tỷ lệ thực hiện (%) |
Năm 2011 | 1.900 | 2.316,543 | 121% |
Năm 2012 | 3.400 | 4.444,500 | 130% |
Năm 2013 | 4.200 | 3.124,700 | 74% |
Năm 2014 | 5.382 | 7.775,520 | 144% |
Năm 2015 | 8.686 | 11.217,802 | 129% |
Năm 2016 | 12.899 | 10.506,227 | 81% |
d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Trung tâm DNICT được thành lập với chức năng, nhiệm vụ chính là hỗ trợ và thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận; hướng dẫn đào tạo thực hành CQĐT và Hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính bảo đảm cho các hệ thống thông tin tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông suốt; vận hành hệ thống thông tin CQĐT thành phố. Với nhiệm vụ được giao, qua các năm Trung tâm luôn nỗ lực cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sự nghiệp được giao. Trung tâm thường xuyên thực hiện công tác rà soát định kỳ nhằm điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy của từng phòng để phù hợp với yêu cầu công việc. Hiện nay, tổ chức bộ máy của Trung tâm tương đối phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tình hình tự chủ về tài chính
Trung tâm DNICT thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, như sau:
+ Chi thường xuyên: Trung tâm DNICT đã chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên, cụ thể:
Về chi tiền lương: Trung tâm DNICT chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Về chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, Trung tâm DNICT đã chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Về chi nhiệm vụ không thường xuyên: Trung tâm DNICT đã áp dụng chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí đã được ngân sách thành phố cấp.
+ Phân phối kết quả tài chính và mức trích các quỹ trong năm.
Trung tâm DNICT nghiêm túc thực hiện việc phân phối kết quả tài chính và trích các quỹ trong năm theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, chi tiết tại Quy chế Chi tiêu nội bộ của Trung tâm DNICT.
đ) Đội ngũ viên chức, người lao động
Tổng số CCVC-NLĐ hiện nay của Trung tâm DNICT là 51 người; trong đó có 37 nam, 14 nữ;
Về cơ cấu trình độ:
- Trình độ trên đại học: 04 người.
- Trình độ Đại học: 36 người.
- Trình độ Cao đẳng: 11 người.
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính
Trung tâm DNICT là đơn vị hành chính sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí. Ngoài nguồn ngân sách được nhà nước cấp về với số biên chế được giao, Trung tâm phải tìm nguồn thu để đảm bảo đời sống cho CCVC-NLĐ.
Về cơ sở vật chất, Trung tâm DNICT được nhà nước cấp một phần ngân sách để trang bị các thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, các loại tài sản đang hiện có tại Trung tâm như sau:
Đvt: Triệu đồng
TT | Tên loại | Số lượng | Nguyên giá | Tỷ lệ hao mòn (%) | Số đã hao mòn | Giá trị còn lại |
1 | Máy vi tính để bàn | 56 | 632,086 | 20 | 593,886 | 38,200 |
2 | Máy vi tính xách tay | 4 | 46,952 | 20 | 34,171 | 12,781 |
3 | Máy in | 3 | 13 | 20 | 10,625 | 2,38 |
4 | Máy chiếu | 1 | 16,570 | 20 | 9,942 | 6,628 |
5 | Máy Fax | 1 | 2,400 | 20 | 2,400 | 0 |
6 | Máy Photocopy | 1 | 39,500 | 12,5 | 39,500 | 0 |
7 | Máy điều hòa | 2 | 19,596 | 20 | 19,596 | 0 |
8 | Bộ bàn ghế làm việc | 63 | 36,410 | 12,5 | 36,410 | 0 |
9 | Bộ bàn ghế tiếp khách | 01 | 3,800 | 12,5 | 3,800 | 0 |
10 | Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học | 51 | 15,400 | 12,5 | 15,400 | 0 |
11 | Tủ, giá đựng tài liệu | 11 | 21,000 | 12,5 | 19,000 | 2,000 |
12 | Thiết bị mạng | 2 | 63,045 | 20 | 63,045 | 0 |
13 | USB | 1 | 1,273 | 20 | 1,273 | 0 |
14 | Bảng mêca | 2 | 0,280 | 12,5 | 0,280 | 0 |
Đặc biệt, trong năm 2012, Trung tâm DNICT được Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế nằm trong gói thầu của Tiểu dự án Phát triển CNTT-TT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng nhằm xây dựng Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu ứng dụng, cụ thể gồm:
- 04 phòng thực hành với hơn 100 bộ máy tính có cấu hình Core i3-4Gb RAM - 500Gb đĩa cứng; 02 bảng tương tác; 04 máy chiếu hiệu Panasonic; 10 máy tính xách tay hiệu HP; hệ thống điều hòa Panasonic 18.000 BTU.
- Cổng đào tạo trực tuyến http://elearning.dnict.vn (nay là http://daotao.danang.gov.vn) với 08 máy chủ chuyên dụng IBM 3850 X5.
- Hệ thống nghiên cứu điện toán đám mây sử dụng giải pháp IBM Service Delivery Manager với 14 máy chủ chuyên dụng IBM 3650 M3.
- Hệ thống hỗ trợ sản xuất bài giảng trực tuyến với 02 máy ghi hình hiệu Panasonic, trang thiết bị hỗ trợ, ghi hình, xử lý hậu kỳ và các phần mềm phụ trợ cho việc biên soạn, đóng gói bài giảng trực tuyến theo chuẩn SCROM.
Trong năm 2016, UBND thành phố đã bố trí trụ sở làm việc cho Trung tâm DNICT theo Quyết định số 6914/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bố trí khu nhà đất 15A Quang Trung, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng và Quyết định số 6915/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bố trí văn phòng làm việc cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng tại 15 Quang Trung, Đà Nẵng.
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Mức thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ được cải thiện qua các năm. Năm 2016, thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ là 7,6 triệu đồng/người/tháng.
h) Đánh giá kết quả hoạt động.
- Kết quả hoạt động
Trong suốt thời gian qua, Trung tâm DNICT luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đội ngũ CCVC-NLĐ khá trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, có ý thức tổ chức, kỷ luật và không ngừng được nâng cao về cả chất lượng và số lượng (từ 28 người năm 2011 lên đến 51 người cho đến nay). Ngoài nhiệm vụ chính trị, nhằm nâng cao thu nhập cho CCVC-NLĐ thì Trung tâm đã tăng cường đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động đến nhiều tỉnh thành trên cả nước với các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và chất lượng. Doanh thu hằng năm còn tùy thuộc vào tình hình thực tế, thu nhập trung bình của CCVC-NLĐ cũng ngày càng được cải thiện hơn tuy nhiên so với mặt bằng chung xã hội thì vẫn còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu còn chưa cao và không đồng đều, việc tìm kiếm đối tác cho hoạt động dịch vụ khó khăn.
- Nguyên nhân của hạn chế
+ Ngành CNTT-TT hiện nay ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT ra đời, điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, việc tìm kiếm thêm đối tác tạo thêm việc làm cho Trung tâm DNICT để cải thiện đời sống CCVC-NLĐ cũng còn gặp nhiều khó khăn.
+ Công tác ứng cứu xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn vị phường/xã, quận/huyện, nhất là các đơn vị ở xa trung tâm thành phố còn gặp nhiều trở ngại và khó khăn do chưa có phương tiện ô tô phục vụ đi lại.
+ Khối lượng công việc được UBND thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông giao ngày càng nhiều nhưng số lượng biên chế được giao chưa bảo đảm.
Bên cạnh đó, trong năm 2016, Trung tâm là đơn vị được tiếp nhận chuyển giao vận hành Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng (Danang eGov Platform) từ Sở Thông tin và Truyền thông, đây là nhiệm vụ rất quan trọng, cần tập trung và bố trí nguồn lực thực hiện thường xuyên 24/24 để đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, hiệu quả. Ngoài ra, công tác vận hành, ứng cứu và xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn vị ngày càng nhiều, nhất là các sở, ban, ngành tại Trung tâm Hành chính, các phường/xã, quận/huyện, trong khi số lượng biên chế được giao còn quá ít.
3. Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin và truyền thông;
- Phổ biến việc ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, internet trên địa bàn thành phố; cổ vũ giới thiệu các nhân tố mới, điển hình tiên tiến;
- Diễn đàn trao đổi kiến thức, nghiệp vụ, kinh nghiệm xây dựng và phát triển ngành công nghệ thông tin và truyền thông;
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách, quyết định của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố có liên quan đến các lĩnh vực; tuyên truyền theo chủ điểm, theo nhiệm vụ trọng tâm (đăng ký thường niên), tuyên truyền theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất của sự kiện, của hoạt động.
- Tuyên truyền các mặt hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông và các chương trình hoạt động phối hợp giữa Sở với các cơ quan liên quan theo kế hoạch đột xuất hoặc dài hạn; ưu tiên tuyên truyền nhiệm vụ trọng tâm của Sở về quản lý Nhà nước, nhiệm vụ của một đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
- Từ tháng 7/2015, Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng được Bộ Thông tin và Truyền thông giao thêm nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của Bộ (theo Công văn số 124/TTTT-TT ngày 30/6/2015 của Trung tâm Thông tin thuộc Bộ).
b) Về tổ chức bộ máy
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Tạp chí ICT là 04 người. Bao gồm: 01 công chức (kiêm nhiệm), 02 viên chức, 01 hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế; trong đó:
- Lãnh đạo đơn vị: 01 Tổng biên tập do Phó Giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.
- Bộ máy Tòa soạn
+ Khối nội dung: 01 Phó tổng biên tập; 01 Thư ký Tòa soạn; 02 phóng viên.
+ Khối Trị sự: 01 Phụ trách Kế toán kiêm Hành chính tổng hợp.
c) Những ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm
+ Tạp chí điện tử ICT là cơ quan báo chí điện tử chính quy đầu tiên của thành phố Đà Nẵng, thực hiện thu thập thông tin, xử lý thông tin thành tác phẩm báo chí và xuất bản lên mạng Internet theo quy trình điện tử đồng bộ từ đầu vào thông tin đến xuất bản phẩm hoàn chỉnh cho độc giả (khác với loại hình bản thông tin điện tử của báo in). Tạp chí ICT cũng là cơ quan báo chí đầu tiên và duy nhất trên cả nước (cho đến nay) trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Về nội dung thông tin, Tạp chí ICT đã bám sát tôn chỉ, mục đích (chức năng, nhiệm vụ), đặc biệt đã tập trung tuyên truyền quá trình xây dựng và phát triển lĩnh vực CNTT; ứng dụng CNTT vào mọi mặt của đời sống xã hội; chăm lo đào tạo nguồn nhân lực CNTT; đặc biệt giới thiệu một cách thuyết phục thành tựu xây dựng Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nẵng; các mô hình ứng dụng CNTT trên địa bàn Đà Nẵng, hướng đến xây dựng thành phố thông minh.
+ Truyền thông các sự kiện, các hoạt động; các chủ trương, quyết sách liên quan đến phát triển và dân sinh; các mặt hoạt động chính trị, kinh tế, đời sống xã hội, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trên địa bàn; tham gia định hướng tốt dư luận xã hội; tham gia giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục truyền thống và giáo dục kỹ năng, định hình nhân cách sống, sống có trách nhiệm cho cộng đồng người dân, đội ngũ công chức tại Đà Nẵng.
+ Tính đến cuối năm 2016, Tạp chí đã có 1 triệu lượt độc giả trong nước và quốc tế thường xuyên theo dõi các tin, bài, ảnh trên Tạp chí. Trung bình mỗi năm Tạp chí ICT xuất bản hơn 1.200 tin, bài và 2.400 hình ảnh minh họa đi kèm.
- Hạn chế
+ Hiện tại, Tòa soạn Tạp chí ICT được bố trí 01 phòng làm việc rộng khoảng 35 m2 trong khuôn viên tòa nhà chung (15 Quang Trung), điều kiện hoạt động quá chật chội; không có khu vực lưu trữ các tài liệu liên quan, do vậy không đảm bảo được các yêu cầu của công tác tra cứu, tham khảo, bảo quản. Phần lớn máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc tại Tạp chí ICT qua 5 năm sử dụng đều đang có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng, chất lượng không ổn định và thường phát sinh sự cố kỹ thuật, cản trở nhiều đến hoạt động tác nghiệp của tòa soạn.
+ Số lượng nhân sự Tạp chí ICT hiện tại chưa đáp ứng được các nhiệm vụ truyền thông ngày càng cao được Sở chủ quản, thành phố giao. Số lượng phóng viên tác nghiệp trực tiếp (3) và biên tập viên trực tiếp nội dung tin, bài (1) còn quá mỏng. Do vậy, Tạp chí chưa đủ khả năng, chưa đủ các điều kiện để mở rộng thêm phạm vi thông tin, các quan hệ hợp tác, cộng hưởng cùng các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh, các mạng lưới xã hội và chuyên môn khác để khai thác các nguồn thông tin chuyên sâu, tạo cơ hội phát triển nguồn thu tài chính.
d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Tạp chí ICT thể hiện cụ thể trên báo cáo tài chính trong 06 năm qua như sau:
Đvt: triệu đồng
Nội dung | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Tổng 6 năm |
KP ngân sách cấp | 250 | 348 | 374 | 399 | 358 | 557 | 2.286 |
Thu QC Banner | 28,5 | 41,4 | 66,9 | 75,6 | 55 | 43 | 310.4 |
Thu tuyên truyền |
|
|
|
| 102 | 44 | 146 |
Tỷ lệ thu/KPNS | 11.4% | 11.88% | 18% | 18.94% | 43.8% | 16.5% | 19.9% |
Tỷ lệ thu/ tổng KP hoạt động thường niên | 10.23% | 10.63% | 17.1% | 15.9% | 30.4% | 13.5% | 17.5% |
Nhân sự | 4 người | 5 người | 5 người | 4 người | 4 người | 5 người |
|
Lương | 128 | 213 | 262 | 229 | 259 | 285 | 1.376 |
Khen Thưởng | 6.6 | 7 | 15.8 | 17.8 | 18.8 | 20.7 | 86.7 |
Phúc lợi | 4.5 | 12 | 11.8 | 13 | 11.5 | 15 | 67.8 |
Chi khác | 139.4 | 156.8 | 151.3 | 214.6 | 224.7 | 323 | 1.112 |
- Tạp chí ICT là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước, vì nguồn thu từ khai thác quảng cáo của đơn vị thời gian qua còn hạn chế, bình quân chỉ chiếm khoảng 17,5% tổng kinh phí hoạt động thường niên. Điều này làm giới hạn khả năng phát triển các điều kiện tác nghiệp, đầu tư thêm trang thiết bị cho đội ngũ phóng viên, cũng như chưa giúp tăng thêm thu nhập cho đội ngũ nhân lực trực tiếp tác nghiệp.
- Thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động tại Tạp chí ICT trong 6 năm qua chỉ đạt bình quân 1,130 triệu đồng/tháng. Điều kiện tăng thu, tiết kiệm chi phí tại đơn vị thực tế cũng không đáng kể, không mang tính ổn định, lâu dài. Hoạt động quảng cáo, làm kinh tế tuy có triển khai nhưng chưa có nhân sự chuyên trách (có chuyên môn sâu về lĩnh vực marketing điện tử) nên chưa có kế hoạch hợp tác, phát triển kinh doanh trên nền thông tin điện tử, mở ra các cơ hội tương tác, bảo trợ lẫn nhau về thông tin, về quảng bá và tài trợ, bảo trợ cho tờ báo hoạt động.
4. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Làm đầu mối liên kết các hệ thống thông tin của thành phố Đà Nẵng trong các giao dịch: tổ chức thu nhận cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội và dịch vụ công trực tuyến của tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành phố; giao dịch truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và yêu cầu về nghiệp vụ của các cấp hành chính, phục vụ tiến trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo định hướng Chính phủ điện tử của thành phố; giao dịch truy xuất thông tin phục vụ Trung tâm tích hợp dữ liệu và cung cấp thông tin của thành phố đối với các hệ thống thông tin lớn và quan trọng; cung cấp và giải đáp cho tổ chức, công dân các thông tin liên quan đến chính sách và dịch vụ hành chính công trực tuyến, các thông tin kinh tế - xã hội của thành phố;
- Làm cầu nối cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giúp tổ chức và công dân truy vấn về tình trạng xử lý hồ sơ của các sở, ban, ngành, quận, huyện; tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, công dân để chuyển các cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý theo quy định;
- Theo dõi, giám sát và đánh giá quá trình giải quyết cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành, quận, huyện thuộc UBND thành phố cho tổ chức, công dân; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến của thành phố;
- Làm đầu mối kết nối nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và các nhà cung cấp giải pháp;
- Thu nhận thông tin và hỗ trợ tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính tại phường, xã;
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, lập dự án, thiết kế, giám sát, đào tạo chuyển giao các dự án đầu tư về trung tâm chăm sóc, hỗ trợ khách hàng (Call Center/Contact Center) và xây dựng chính quyền điện tử;
- Thực hiện các chương trình hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về giới thiệu, thông tin, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ qua phương tiện, công cụ thông tin và truyền thông; cho thuê các thiết bị, sản phẩm, dịch vụ về Call Center/Contact Center;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, thông tin cơ sở theo phân công của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
- Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng hoặc trực tuyến như: sao chụp (photocopy), in, quét các biểu mẫu, hồ sơ; chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ; thanh toán trực tuyến; nhận kết quả xử lý hồ sơ;
Ngoài ra, Trung tâm PSC còn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao tại các văn bản khác như Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 17/3/2016, Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 16/01/2017, Quyết định số 4120/QĐ-UBND ngày 27/6/2016...
b) Về tổ chức bộ máy
c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011 -2016
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Kinh phí | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | ||
A | Nguồn NSNN cấp | 374,987 | 1.842,349 | 2.386,208 | 2.561,572 | 3.142,339 | 3.378.866 |
1 | Kinh phí nghiệp vụ |
| 457,402 | 431,026 | 535,457 | 864,339 | 951,5 |
2 | Kinh phí chi thường xuyên | 374,987 | 1.384,947 | 1.955,182 | 2.026,115 | 2.278 | 2.427,366 |
B | Nguồn thu hoạt động dịch vụ |
| 51,545 | 387,174 | 611,155 | 959,604 | 1.843,499 |
| Thu từ hoạt động DV |
| 51,545 | 387,174 | 611,155 | 959,604 | 1.843,499 |
| Chi cho hoạt động DV |
| 46,410 | 326,692 | 451,185 | 727,655 | 1.374,535 |
| Nộp NSNN |
| 5,135 | 38,529 | 61,055 | 95,867 | 92,175 |
| 40% nguồn CCTL và chi các quỹ |
|
| 22,630 | 98,916 | 136,083 | 468,961 |
| Tạo lập 40% quỹ CCTL |
|
| 8,781 | 39,566 | 54,433 | 187,584 |
| Tạo nguồn chi BSTN |
|
| 7,903 | 35,610 | 48,990 | 168,826 |
| Chi các quỹ |
|
| 5,946 | 23,740 | 32,660 | 112,551 |
C | Tổng nguồn thu (A+B) | 374,987 | 1.893,894 | 2.773,382 | 3.172,727 | 4.101,943 | 5.500,365 |
D | Tỷ lệ % nguồn thu (B/C*100) |
| 3 | 14 | 19 | 23 | 34 |
Ghi chú: Năm 2011 bắt đầu thực hiện từ tháng 7/2011
d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Trung tâm PSC đã triển khai và thực hiện quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo các Quyết định của cấp trên giao qua các năm đúng theo quy định của pháp luật, như sau:
+ Quyết định số 121/QĐ-STTTT ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Quyết định số 189/QĐ-STTTT ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Quyết định số 150/QĐ-STTTT ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trung tâm chủ động khai thác các nguồn thu dịch vụ nhằm tăng thêm nguồn thu và tăng nguồn chi hỗ trợ cho các quỹ tại đơn vị..., bảo đảm phúc lợi cũng như một số khoản thu nhập thêm cho viên chức, người lao động như tiền ăn giữa ca, đồng phục...
- Với đặc điểm phục vụ công ích là chủ yếu, loại hình dịch vụ khó tìm kiếm khách hàng nên Trung tâm vẫn là đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
- Mặc dù nguồn thu tăng trưởng khá cao qua các năm nhưng khách hàng sử dụng dịch vụ không có tính lâu dài và không ổn định, vì vậy mức độ tăng trưởng nguồn thu dịch vụ không có tính bền vững.
đ) Đội ngũ viên chức, người lao động
STT | Năm | Tổng số công chức, viên chức và người lao động | Ghi chú | |||
Tổng số | Công chức | Viên chức | Người lao động | |||
1 | 2011 | 21 | 1 | 0 | 20 |
|
2 | 2012 | 26 | 1 | 0 | 25 |
|
3 | 2013 | 26 | 1 | 20 | 5 |
|
4 | 2014 | 31 | 1 | 21 | 9 |
|
5 | 2015 | 33 | 1 | 19 | 13 |
|
6 | 2016 | 33 | 1 | 18 | 15 |
|
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú | |
Nguyên giá | Giá trị còn lại | |||
1 | Tài sản làm việc (MMTBVP) được cấp |
|
|
|
| Năm 2011 | 107,500 | 73,677 |
|
| Năm 2012 | 194,160 | 160,337 |
|
| Năm 2013 | 194,160 | 126,515 |
|
| Năm 2014 | 199,160 | 97,693 |
|
| Năm 2015 | 218,788 | 114,867 |
|
| Năm 2016 | 317,150 | 143,131 |
|
Giá trị tài sản cố định thuộc hệ thống Contact Center
(Các tài sản này chưa có quyết định giao tài sản cho đơn vị)
STT | Tên Dự án | Giá trị tạm tính | Ghi chú | |
USD | Triệu đồng | |||
1 | DNG8a (gồm phần giá trị theo USD và VNĐ) |
| 25.078 |
|
842.260 | 17.547 | Tạm tính tỷ giá ngày 01/11/2011 là 20.834đ/USD theo Biên bản bàn giao tạm thời | ||
| 7.531 |
| ||
2 | DGN15 (gồm phần giá trị theo USD và VNĐ) |
| 6.302 |
|
255.177,8 | 5.402 | Tạm tính tỷ giá ngày 01/8/2013 là 21.170đ/USD theo Biên bản bàn giao tạm thời | ||
| 900 |
| ||
| TC (1+2) |
| 31.380 |
|
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Đvt: triệu đồng
TT | Nội dung | Năm | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | ||
1 | Tổng số CCVC-NLĐ | 21 | 26 | 26 | 31 | 33 | 33 |
2 | Tổng thu nhập | 117,784 | 1.005,744 | 1.293,394 | 1.460,291 | 1.746,058 | 2.098,464 |
3 | TN Bình quân | 1,870 | 3,224 | 4,145 | 3,926 | 4,409 | 4,857 |
Ghi chú: Năm 2011 chi lương thực hiện chính thức từ tháng 10/2011.
h) Đánh giá kết quả hoạt động
- Kết quả hoạt động
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ tiếp nhận và giải đáp thông tin, là nhiệm vụ cốt lõi của Trung tâm PSC. Vận hành các đường dây nóng và cổng góp ý của thành phố hiệu quả, đóng góp một phần vào thành công của hệ thống thông tin CQĐT và chính quyền thân thiện, vì dân phục vụ của thành phố.
+ Chủ động triển khai trực Tổng đài 24h/24h phục vụ một số sự kiện lớn của thành phố, đảm bảo sẵn sàng tiếp nhận ý kiến của nhân dân, kịp thời xử lý những vướng mắc trong các sự kiện.
+ Được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, hỗ trợ giúp đỡ của các đơn vị trực thuộc Sở, nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn bộ CBVC-NLĐ Trung tâm PSC đã khai thác cơ sở hạ tầng và phát huy nguồn nhân lực để mở rộng và đa dạng các hoạt động dịch vụ.
+ Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và các khoản nộp ngân sách tăng đều hàng năm.
+ Đến nay Trung tâm PSC đã có nhiều loại hình dịch vụ như: Tổng đài chăm sóc khách hàng; Tổng đài nhắn tin; Dịch vụ điều tra khảo sát; Dịch vụ truyền thông, sự kiện; Tổng đài giải đáp số hóa truyền hình toàn quốc,...
- Hạn chế
+ Mặc dù Trung tâm PSC đã đi vào hoạt động được 05 năm, nhưng do đặc thù là đơn vị sự nghiệp thực hiện chủ yếu các nhiệm vụ công ích nên việc phát triển các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn. Đồng thời đặc điểm các dịch vụ của Trung tâm PSC rất khó tìm được khách hàng sử dụng dịch vụ lâu dài để có thể khai thác cơ sở hạ tầng của đơn vị đạt hiệu quả cao hơn.
+ Bộ phận làm công tác dịch vụ chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng để triển khai trong việc khai thác, phát triển dịch vụ.
+ Tài sản cố định tại Trung tâm PSC chủ yếu là hệ thống Tổng đài, các loại máy móc thiết bị văn phòng là máy vi tính, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản. Tuy nhiên, nguồn gốc tài sản hệ thống Tổng đài là từ dự án DNG8a và DNG15, chưa có quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (mới có biên bản bàn giao tạm thời về mặt số lượng), nên chưa có giá trị chính thức để có thể tính hao mòn, khấu hao tài sản, cũng như thực hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng. Trong khi đó, Trung tâm đã tiếp quản và đưa vào sử dụng được 05 năm, cũng đà hết thời gian sử dụng của thiết bị máy vi tính theo quy định.
+ Đội ngũ nhân viên tiếp nhận và giải đáp thông tin đa phần còn rất trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chất lượng tiếp nhận và giải đáp thông tin chưa được cao và đồng đều trong nhiều trường hợp, lĩnh vực.
+ Công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, xử lý phản ánh của các cơ quan chức năng chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin và chất lượng giải đáp thông tin cho công dân.
+ Phòng Truyền thông - Sự kiện mới thành lập nên hợp đồng dịch vụ tổ chức sự kiện, truyền thông còn ít; kinh nghiệm tích lũy chưa nhiều; trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động sự kiện còn hạn chế.
5. Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D), đào tạo và thiết kế trong lĩnh vực vi mạch điện tử.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ thiết kế vi mạch và các hệ thống nhúng nhằm triển khai công nghệ vi mạch vào các ứng dụng cụ thể, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực như thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị điện tử gia dụng, dây chuyền sản xuất công nghiệp, có khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
+ Hợp tác và chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và phục vụ đời sống.
+ Đào tạo và liên kết đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu;
+ Cung cấp dịch vụ thiết kế vi mạch và thiết kế hệ thống nhúng theo đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Tư vấn triển khai các giải pháp ứng dụng vi mạch và hệ thống nhúng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng giao.
b) Về tổ chức bộ máy
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm CENTIC như sau:
- Ban giám đốc (02 người).
- Phòng Hành chính - Tổng hợp (01 người).
- Các nhóm dự án (13 người).
Đặc thù của Trung tâm CENTIC thực hiện công việc theo các dự án, trong đó lao động được thuyên chuyển liên tục giữa các dự án tùy theo yêu cầu công việc. Do đó, bộ phận kỹ thuật của Trung tâm CENTIC được tổ chức theo các dự án thay vì theo các phòng ban chức năng.
c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2014-2016
Đvt: triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Tổng cộng |
1 | Doanh thu | 455 | 1.255 | 2.125 | 3.835 |
2 | Chi phí | 2.255 | 2.375 | 2.950 | 7.580 |
3 | Chênh lệch thu chi | -1.800 | -1.120 | -825 | -3.745 |
d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trung tâm CENTIC là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Trung tâm đã thực hiện triển khai quyền tự chủ theo đúng theo các quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định.
d) Đội ngũ viên chức, người lao động.
STT | Năm | Tổng số công chức, viên chức và người lao động | Ghi chú | |||
Tổng số | Công chức | Viên chức | Người lao động | |||
1 | 2014 | 19 | 0 | 0 | 19 | Không tính kiêm nhiệm |
2 | 2015 | 15 | 0 | 0 | 15 | |
3 | 2016 | 15 | 0 | 0 | 15 |
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính.
Đvt: triệu đồng
STT | Loại tài sản | Giá trị kế toán tại ngày 31/12/2016 | Nguồn gốc tài sản | |
Nguyên giá | Giá trị còn lại | |||
1 | Máy móc, thiết bị | 2.069 | 1.073 | Dự án CNTT-TT thành phố Đà Nẵng |
2 | Thiết bị, dụng cụ quản lý | 1.519 | 654 | |
| Tổng cộng | 3.588 | 1.727 |
|
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2014 | Năm 2015 | 2016 |
1 | Tổng số CBNVNLĐ (bao gồm kiêm nhiệm) | 20 | 16 | 16 |
2 | Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng) | 8,273 | 9,983 | 11,478 |
h) Đánh giá kết quả hoạt động.
- Kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của Trung tâm CENTIC thể hiện ở các sản phẩm, giải pháp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ điện tử vi mạch, được thực hiện theo các nhiệm vụ do UBND thành phố giao hoặc các hợp đồng nghiên cứu do đối tác, khách hàng đặt hàng. Trong thời gian qua, Trung tâm CENTIC đã nghiên cứu, phát triển thành công nhiều sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực vi mạch và đã được ứng dụng vào thực tế, tiêu biểu như:
+ Hệ thống giám sát giao thông;
+ Hệ thống quan trắc môi trường nước;
+ Hệ thống đo mưa tự động;
+ Hệ thống giám sát mức nước;
+ Hệ thống tường lửa.
- Hạn chế
Trung tâm CENTIC là một đơn vị chuyên nghiên cứu - triển khai các sản phẩm công nghệ cao, lại phải tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động, không được sự hỗ trợ của ngân sách thành phố như hầu hết các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Trong giai đoạn nghiên cứu, Trung tâm chưa thương mại hóa được nhiều sản phẩm nên nguồn thu của Trung tâm chưa đủ để bù chi phí.
Trung tâm CENTIC thiếu hụt vốn lưu động trong thời gian qua. Để có kinh phí hoạt động, Trung tâm đã tự huy động các nguồn tín dụng nhờ tín chấp từ các tổ chức, cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghệ cao của Đà Nẵng.
1. Mục tiêu chung
a) Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ, tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh, bền vững.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
d) Xây dựng được lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ của một số đơn vị sự nghiệp công từ cơ chế NSNN đảm bảo toàn bộ sang tự chủ một phần và tự chủ hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công.
đ) Bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và đào tạo, bố trí, tuyển dụng đảm bảo yêu cầu vị trí việc làm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giữ ổn định các đơn vị sự nghiệp hiện nay và sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp, trong đó hướng đến năm 2023 sắp xếp Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đến năm 2023 chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên sang cơ chế tự đảm bảo chi thường xuyên.
c) Riêng đối với Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẫng chuyển từ cơ chế ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sang cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo hướng từ nay đến năm 2023 cơ bản giữ ổn định số lượng các đơn vị hiện có. Sau năm 2023, giữ ổn định cơ cấu, số lượng các đơn vị sự nghiệp như giai đoạn 2017-2023.
Mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT thành phố Đà Nẵng được phân theo từng đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng
Là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
a) Cơ cấu tổ chức: Giai đoạn 2018-2020
Trung tâm sẽ giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay và tiến hành sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ cấu lao động theo đúng đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm khoảng 71 người (theo đề án vị trí việc làm), bao gồm 6 phòng chuyên môn. Tổ chức như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc.
- Phòng Hành chính - Tổng hợp: 15 người (01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng).
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 12 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Hệ thống: 10 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người (01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Tích hợp - Dữ liệu: 8 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Cơ điện: 11 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
b) Cơ chế tài chính
- Dự kiến Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (Điều 12, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP)
- Về lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Trung tâm dự kiến như sau:
+ Đến năm 2019: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);
+ Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thời gian | Loại hình | Tỷ lệ đảm bảo (%) |
Năm 2017 | Tự đảm bảo chi thường xuyên | 100% |
Năm 2018 | Tự đảm bảo chi thường xuyên | 100% |
Năm 2019 | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư | 100% |
Năm 2020 | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư | 100% |
Năm 2021 | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư | 100% |
Năm 2022 | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư | 100% |
Năm 2023 | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư | 100% |
c) Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực
- Bổ sung thêm nhân lực từ nguồn cán bộ thuộc đối tượng đào tạo theo Đề án Phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố và cán bộ thuộc diện thu hút để tăng cường nguồn nhân lực, đảm bảo cho việc vận hành các hệ thống công nghệ thông tin (CNTT).
- Tập trung đào tạo các kỹ năng chuyên ngành, chuyên môn sâu để nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý, cán bộ vận hành, kỹ thuật nhằm góp phần từng bước đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi, đủ năng lực vận hành, khai thác hiệu quả hạ tầng CNTT được trang bị.
- Mời các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực có liên quan làm chuyên gia tư vấn cho việc vận hành, khai thác hạ tầng CNTT của thành phố.
d) Cơ sở vật chất
- Tài sản Khu công viên phần mềm là 161 tỉ đồng, bao gồm các tòa nhà 02 và 15 Quang Trung và trang thiết bị gắn liền với các tòa nhà (không bao gồm quyền sử dụng đất).
- Tài sản là hệ thống mạng Đô thị, Trung tâm Dữ liệu và Mạng không dây tạm tính là 270 tỉ đồng.
đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
- Cho phép Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng (là đơn vị quản lý, vận hành Công viên phần mềm Đà Nẵng) được vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của thành phố với lãi suất ưu đãi để xây dựng Khu công viên phần mềm mở rộng với tổng kinh phí đầu tư xây dựng dự kiến 500 tỷ đồng và dùng nguồn thu nộp NSNN hàng năm của Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng để trả cho Quỹ đầu tư phát triển thành phố. Thời gian dự kiến vay: 20 năm và phương án trả nợ theo lộ trình như sau: 05 năm đầu tiên dùng nguồn thu của Khu công viên phần mềm Đà Nẵng để trả tiền lãi vay, 15 năm tiếp theo dùng nguồn thu Công viên phần mềm Đà Nẵng và nguồn thu khai thác được từ Khu Công viên phần mềm mở rộng để hoàn trả tiền gốc và lãi vay. Lộ trình trả tiền lãi vay và nợ gốc được thể hiện như sau:
+ Số tiền vay: 500 tỷ đồng
+ Lãi suất (dự kiến): 6,00%/năm
+ Thời gian vay: 20 năm
+ Ân hạn (trả lãi, không trả nợ gốc): 5 năm
+ Trả gốc đều: 01 năm
Đvt: triệu đồng
Năm thứ | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Vốn gốc | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 466.667 |
Trả gốc |
|
|
|
|
| 33.333 | 33.333 |
Gốc còn lại | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 466.667 | 433.333 |
Trả lãi | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 28.000 |
Tổng phải trả | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 63.333 | 61.333 |
Năm thứ | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
Vốn gốc | 433.333 | 400.000 | 366.667 | 333.333 | 300.000 | 266.667 | 233.333 |
Trả gốc | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 |
Gốc còn lại | 400.000 | 366.667 | 333.333 | 300.000 | 266.667 | 233.333 | 200.000 |
Trả lãi | 26.000 | 24.000 | 22.000 | 20.000 | 18.000 | 16.000 | 14.000 |
Tổng phải trả | 59.333 | 57.333 | 55.333 | 53.333 | 51.333 | 49.333 | 47.333 |
Năm thứ | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | Tổng |
Vốn gốc | 200.000 | 166.667 | 133.333 | 100.000 | 66.667 | 33.333 |
|
Trả gốc | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 33.333 | 500.000 |
Gốc còn lại | 166.667 | 133.333 | 100.000 | 66.667 | 33.333 | 0 |
|
Trả lãi | 12.000 | 10.000 | 8.000 | 6.000 | 4.000 | 2.000 |
|
Tổng phải trả | 45.333 | 43.333 | 41.333 | 39.333 | 37.333 | 35.333 | 890.000 |
- Duy trì tỷ lệ khai thác 95% diện tích mặt bằng cho thuê tại 02 tòa nhà số 02 và 15 Quang Trung.
- Khai thác 100% năng lực còn lại của hệ thống Mạng đô thị, Trung tâm Dữ liệu và Mạng không dây sau khi sử dụng phục vụ chính quyền điện tử của thành phố.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng
a) Cơ cấu tổ chức giai đoạn 2017-2023, tầm nhìn đến năm 2030
Trong giai đoạn 2017-2023, duy trì hoạt động của 05 phòng chuyên môn (Phòng Kế hoạch - Quản trị, Phòng Đào tạo, Phòng Công nghệ - Tư vấn, Phòng Phát triển phần mềm, Phòng Nghiên cứu - Phát triển) và bổ sung thêm 01 phòng chuyên môn là Phòng Kinh doanh. Tầm nhìn đến năm 2030, tùy theo tình hình thực tế để hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp trong giai đoạn mới.
b) Cơ chế tài chính
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Trung tâm dự báo về kết quả hoạt động để có thể dẫn đến khả năng tự chủ theo chủ trương chung đến năm 2023 như bảng kê dưới đây:
Bảng cơ chế tài chính giai đoạn 2017-2023
Đvt: triệu đồng
TT | Nội dung | Thời gian | |||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |||
1 | Nguồn nhân lực |
| 53 | 57 | 61 | 65 | 69 | 73 | 77 |
2 | Nguồn Ngân sách cấp (KP hoạt động thường xuyên, KP không thường xuyên và KP Đề án) |
| 4.217 | 3.374 | 2.699 | 2.159 | 1.727 | 1.382 |
|
3 | Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ |
| 11.200 | 12.320 | 13.552 | 14.907 | 16.398 | 18.038 | 19.841 |
4 | Nguồn chi từ hoạt động dịch vụ |
| 9.803 | 10.859 | 11.970 | 13.137 | 14.364 | 15.652 | 17.005 |
5 | Tổng nguồn thu (Ngân sách và Dịch vụ) | = (2)+(3) | 15.417 | 15.694 | 16.251 | 17.066 | 18.125 | 19.420 | 19.841 |
6 | Nguồn Ngân sách chiếm tỷ lệ (%) | = (2)/(5) *100 | 27,35 | 21,50 | 16,61 | 12,65 | 9,53 | 7,12 | - |
7 | Nguồn Dịch vụ chiếm tỷ lệ (%) | = (3)/(5) *100 | 72,65 | 78,50 | 83,39 | 87,35 | 90,47 | 92,88 | 100,00 |
- Từ năm 2017-2022: Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Từ năm 2023 trở đi: Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
c) Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực
Trong giai đoạn đến năm 2023, Trung tâm tăng cường đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao bình quân 04 người/năm nhằm nâng số lượng người làm việc lên đến 77 người.
d) Cơ sở vật chất
Với nhiệm vụ và khối lượng công việc được giao ngày càng nhiều và ngày càng được mở rộng, để bộ máy hoạt động ổn định và phát triển hơn. Trung tâm cần có nguồn nhân lực vững mạnh và đi cùng là các thiết bị cũng phải được bổ sung, nâng cấp thêm để đáp ứng nhu cầu công việc và nguồn nhân lực.
Qua thời gian, cơ sở vật chất cũng dần bị xuống cấp và việc tăng thêm cơ sở vật chất là một trong những yếu tố không thể thiếu để góp phần tạo nên sự thành công của Trung tâm. Số lượng cơ sở vật chất cần bổ sung thêm đến năm 2023, cụ thể như sau:
STT | Chủng loại | ĐVT | Số lượng | Ghi chú |
1 | Bộ máy tính để bàn | Bộ | 70 | - Trang bị cho nhân viên mới; - Thay thế bộ máy tính cũ đã bị hư hỏng không sử dụng được. |
2 | Máy tính xách tay | Cái | 05 |
|
3 | Máy photocopy | Cái | 02 |
|
4 | Máy in | Cái | 05 |
|
5 | Bộ bàn ghế làm việc | Bộ | 70 |
|
6 | Bộ bàn ghế tiếp khách | Bộ | 04 |
|
7 | Máy chiếu | Cái | 02 |
|
8 | Máy fax | Cái | 02 |
|
9 | Máy điều hòa | Bộ | 05 |
|
10 | Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học | Bộ | 70 |
|
11 | Tủ đựng tài liệu, hồ sơ | Cái | 10 |
|
12 | Máy chủ | Bộ | 05 |
|
13 | Bộ chuyển mạch- Switch | Bộ | 7 |
|
Bên cạnh đó, các cơ sở vật chất được Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ từ năm 2012 cũng dần bị xuống cấp, hư hỏng và cấu hình thấp. Nên việc sửa chữa, nâng cấp và thay thế là việc không thể tránh khỏi và đây cũng chiếm một nguồn kinh phí rất lớn.
đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
Trong giai đoạn đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua danh mục các dịch vụ công mà đơn vị đã xây dựng và trình phê duyệt dựa theo nhiệm vụ được giao của đơn vị qua các năm đồng thời, phát triển của sản phẩm dịch vụ công lĩnh vực công nghệ thông tin mở rộng đến địa bàn trên khắp cả nước với bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ngày càng chuyên nghiệp. Dự kiến doanh thu tăng trưởng đều 10% qua các năm, tăng số lượng người làm việc lên 105 người vào năm 2030.
e) Các giải pháp thực hiện
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm DNICT và căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, viên chức và người lao động nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm không bỏ sót, không trùng lắp, sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thu hút những người có năng lực vào công tác, đáp ứng được yêu cầu công việc; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
- Tăng cường các biện pháp liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị khác triển khai hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho Trung tâm.
3. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng
a) Cơ cấu tổ chức, nhân sự
- Giai đoạn 2017-2020
Căn cứ theo Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, vì vậy giai đoạn 2017-2020 tại Trung tâm không có biến động về biên chế, có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, cụ thể:
Năm 2017, duy trì hoạt động của 04 phòng chuyên môn (Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ, Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện) và bổ sung thêm 01 phòng chuyên môn là Phòng Giám sát chất lượng (theo như Đề án thành lập Trung tâm lúc ban đầu), bao gồm:
+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc)
+ Phòng Hành chính và Kế toán
+ Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ
+ Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin
+ Phòng Truyền thông và Sự kiện
+ Phòng Giám sát chất lượng
Giai đoạn 2018-2020, căn cứ vào nhu cầu thực tế sẽ tách bộ phận Dịch vụ ra khỏi phòng Kỹ thuật và thành lập phòng mới là Phòng Kinh doanh - Dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác dịch vụ của Trung tâm.
- Giai đoạn 2020-2030
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm 06 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật, Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện; Phòng Giám sát chất lượng và Phòng Kinh doanh - Dịch vụ, bao gồm:
+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc)
+ Phòng Hành chính và Kế toán
+ Phòng Kỹ thuật
+ Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin
+ Phòng Truyền thông và Sự kiện
+ Phòng Giám sát chất lượng
+ Phòng Kinh doanh - Dịch vụ
Cơ cấu đội ngũ viên chức và người lao động: trong giai đoạn này Trung tâm dự kiến tổ chức trực 24/7 và mở rộng các hoạt động dịch vụ ra bên ngoài, vì vậy tổng số người làm việc của Trung tâm dự kiến sẽ tăng thành 65 người.
b) Cơ sở vật chất
Với nhiệm vụ và khối lượng công việc ngày càng được mở rộng, để bộ máy hoạt động ổn định và phát triển, đáp ứng với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao. Ngoài việc phải có đội ngũ nhân lực vững mạnh, thì yêu cầu về việc bổ sung, nâng cấp và đổi mới thiết bị cũng là yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc và nguồn nhân lực.
Cơ sở vật chất từ dự án DNG8a và DNG15 (hệ thống Tổng đài) được Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ từ năm 2012 đến nay vẫn chưa được quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (chỉ có biên bản bàn giao tạm thời về mặt số lượng), nên chưa có giá trị chính thức để có thể tính hao mòn, khấu hao tài sản, cũng như thực hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng. Trong khi đó tài sản thuộc nhóm thiết bị máy vi tính từ khi đưa vào hoạt động đến nay cũng đã hết thời gian sử dụng theo quy định; các tài sản thuộc hệ thống tổng đài hoặc CNTT dần bị xuống cấp, hư hỏng và cấu hình kỹ thuật tụt hậu so với hiện tại. Việc sửa chữa, nâng cấp và thay thế là cần thiết và chiếm một nguồn kinh phí rất lớn.
Giai đoạn 2017-2021 cần bổ sung, nâng cấp cho hệ thống Tổng đài mà Trung tâm đang vận hành như sau:
Năm | Kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú |
2017 | 1.232,8 | Nâng cấp phần mềm CRM |
2018 | 1.227,6 | Kinh phí cho hạ tầng thiết bị (server; máy chủ, bộ chuyển mạch; switch; các máy trạm.... của hệ thống Tổng đài) |
2019-2021 | 5.574,096 | Cập nhật bản quyền phiên bản mới tổng đài Contact Center (Mở rộng dung lượng hoạt động của Tổng đài) |
Tổng cộng | 8.034,496 |
|
Dự kiến nguồn kinh phí nâng cấp Tổng đài sẽ được cấp vào dự toán kinh phí nghiệp vụ hàng năm cho đơn vị.
c) Dự kiến nguồn thu và đề xuất loại hình đơn vị
Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ công ích là chủ yếu, Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác phục vụ giải đáp thủ tục hành chính, chính sách của Nhà nước, thành phố cho tổ chức, công dân và thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác của thành phố giao.
Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn 2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần 10% đến năm 2020, từ năm 2021-2023 mức tăng bình quân đạt 15%; phấn đấu tạo lập các quỹ tại đơn vị có tăng trưởng đều các năm):
Đvt: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm | ||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | ||
A | Nguồn NSNN cấp |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Kinh phí sự nghiệp (bao gồm cả KP nghiệp vụ, KP SNCNTT và KP chi TX) | 5.188 | 5.868 | 5.868 | 5.868 | 5.868 | 4.305 | 4.521 |
B | Nguồn thu hoạt động DV |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thu từ hoạt động DV | 2.000 | 2.200 | 2.420 | 2.662 | 3.061 | 3.582 | 4.298 |
2 | Chi cho hoạt động DV | 1.450 | 1.628 | 1.815 | 2.023 | 2.311 | 2.704 | 3.288 |
3 | Nộp NSNN (thuế GTG + Thuế TNDN) | 300 | 334 | 363 | 394 | 456 | 534 | 632 |
4 | 40% nguồn CCTL và chi các quỹ | 450 | 457,6 | 484 | 511 | 600 | 702 | 808 |
C | Tổng nguồn thu (A+B) | 7.188 | 8.068 | 8.288 | 8.230 | 8.629 | 7.887 | 8.819 |
D | Tỷ lệ % nguồn thu (B/C*100) | 27,8 | 27,3 | 29,2 | 32,3 | 35,5 | 45,4 | 48,7 |
Căn cứ bảng tính dự kiến nguồn thu tại đơn vị, bao gồm cả nguồn thu từ hoạt động dịch vụ trong giai đoạn 2017-2023 đề xuất loại hình đơn vị như sau:
- Từ năm 2017-2022: Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) theo Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
- Từ năm 2023-2030: Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
Trong giai đoạn này, căn cứ vào tình hình thực tế, nếu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ ổn định, bền vững và đảm bảo được nguồn để thực hiện tự chủ chi thường xuyên thì Trung tâm sẽ xây dựng phương án đề xuất chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (theo Điều 13 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP).
d) Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ
- Tập trung vào các gói dịch vụ chăm sóc khách hàng, cho thuê hạ tầng Tổng đài cho các doanh nghiệp (đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ), liên kết với các tỉnh thành khác.
- Mở rộng, phát triển dịch vụ khảo sát, điều tra mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công đến các tỉnh thành khác.
- Phát triển các dịch vụ nội dung trên các đầu số 1800, 1900.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tin nhắn cho các khách hàng trong lĩnh vực y tế, giáo dục, hành chính công đến các tỉnh thành lân cận.
- Phấn đấu là đơn vị tham gia vào công tác tổ chức phần lớn các sự kiện chính trị, xã hội lớn diễn ra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng
a) Các cơ sở pháp lý, các căn cứ
Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, đang xây dựng tầm nhìn phát triển đến năm 2020 và 2030 trong bối cảnh:
- Chủ trương quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là cơ sở để tăng cường công tác quản lý Nhà nước, khai thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố, chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nội dung quy hoạch trên nhằm triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.
Các yêu cầu được đặt ra gồm:
- Có lộ trình tự chủ theo giai đoạn cụ thể, phù hợp với quy hoạch đơn vị sự nghiệp công lập, định hướng từng bước tự chủ một phần, bán phần và tiến đến tự chủ toàn phần. Lộ trình thực hiện vừa đảm bảo tính kế thừa, phát huy hiệu quả đã đạt được thời gian qua; vừa nâng quy mô hoạt động tờ báo theo hướng chuyên nghiệp, ngày càng hấp dẫn và hiện đại.
- Bản thân Tạp chí ICT vừa chú ý tranh thủ các kênh xã hội hóa hoạt động truyền thông; vừa giữ vững điều kiện tiếp cận đầu tư hỗ trợ từ Sở chủ quản, từ UBND thành phố để thực hiện các chủ đề truyền thông phục vụ nhiệm vụ chính trị.
b) Biện pháp và giải pháp tổ chức thực hiện
- Nhóm giải pháp liên kết
+ Liên kết với các đối tác có tiềm lực mạnh về tài chính lẫn nguồn tin, hai yêu cầu này phải song hành để bảo đảm tôn chỉ, mục đích của Tạp chí và tương tác qua lại trên mặt báo (tin - bài - ảnh) và sau mặt báo (hợp đồng thỏa thuận tài trợ đăng, phát thông tin; hợp đồng quảng cáo mang tính dài hạn, hợp đồng bảo trợ thông tin mang tính ngắn hạn, đột xuất trong phạm vi một sự kiện, một chương trình. Ưu tiên hàng đầu trong liên kết là hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp CNTT - Viễn thông, các trung tâm đào tạo, viện, trường đại học, cao đẳng, trường nghề có đào tạo CNTT; doanh nghiệp được UBND thành phố chọn và giao đứng ra tổ chức các hoạt động, sự kiện cấp thành phố, vùng và quốc gia (kể cả khu vực, châu lục và quốc tế). Xúc tiến mời các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tiềm năng khác theo hướng hợp tác, chia sẻ thông tin, quảng bá và bảo trợ, tài trợ ngắn hạn.
+ Định kỳ tổ chức, liên kết phối hợp tổ chức các hoạt động như hội thảo, tọa đàm, ngày hội với chủ đề cụ thể. Tạp chí ICT đảm trách nội dung, kết nối và tương tác với các đơn vị báo bạn để truyền thông sự kiện. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị là đối tác cùng tham gia một phần nội dung và kinh phí cho sự kiện. Thực hiện các hợp đồng đặt hàng thực hiện tuyên truyền, quảng bá, tổ chức sự kiện truyền thông, các ấn phẩm liên quan, do các cơ quan đơn vị, Sở ngành thực hiện với tạp chí. Hướng liên kết này mở ra hai khả năng: Một là, tăng uy tín cho Tạp chí, tăng nguồn tin, bài, ảnh chính thống; Hai là, có thêm nguồn thu, cải thiện thu nhập cho đội ngũ.
+ Liên kết với các đơn vị truyền thông, công ty truyền thông, các tờ báo của thành phố tổ chức xây dựng tin, bài, videoclip và các ứng dụng công nghệ khác phục vụ hoạt động truyền thông theo chủ điểm, chủ đề (thành phố 4 an, Tuần lễ APEC, DIFF, Văn hóa giao thông, thành phố môi trường...) góp phần đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng tối đa lợi thế công nghệ để truyền tải thông tin hiệu quả. Đây là định hướng mới và sẽ được Tạp chí ICT đẩy mạnh triển khai trong thời gian đến, từng bước hướng đến việc xây dựng kênh truyền thông chủ yếu qua video. Loại hình truyền thông này chưa được triển khai nhiều trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, do đó mở ra nhiều cơ hội khai thác, phát huy, nhằm mang đến cho bạn đọc những thông tin hấp dẫn cả về hình thức và nội dung; thông điệp tuyên truyền được chuyển tải theo cách hấp dẫn, hiệu quả hơn; đồng thời thu hút quảng cáo.
- Tăng kênh thu qua hoạt động kinh tế
Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn 2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần qua các năm và đến năm 2023 là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Đvt: triệu đồng
Thời gian | Ngân sách cấp (4 biên chế) | Chi cho con người (4 người) | Chi khác (36tr/ người/năm) | Thu hoạt động dịch vụ | Tự chủ |
Năm 2017 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 150 - 175 | 38 - 45 % |
Năm 2018 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 175 - 205 | 45 - 53 % |
Năm 2019 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 205 - 240 | 53 - 62 % |
Năm 2020 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 240 - 275 | 62 - 70 % |
Năm 2021 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 275 - 310 | 70 - 79 % |
Năm 2022 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 310 - 345 | 79 - 89 % |
Năm 2023 | 388,4 | 244,4 | 144 | Từ 345 - 388 | 89 - 100 % |
Theo lộ trình như sau:
- Từ năm 2017-2022: Tạp chí ICT là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
- Từ năm 2023 trở đi: Tạp chí ICT là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
Lộ trình xây dựng nguồn thu cho Tạp chí ICT cụ thể như sau:
Đvt: triệu đồng
Thời gian | Đăng banner | Truyền thông | Tổng thu hoạt động dịch vụ | |
Thành phố | Doanh nghiệp | |||
Năm 2017 | 60 | 70 | 45 | 175 |
Năm 2018 | 70 | 80 | 55 | 205 |
Năm 2019 | 75 | 90 | 75 | 240 |
Năm 2020 | 80 | 115 | 80 | 275 |
Năm 2021 | 85 | 140 | 85 | 310 |
Năm 2022 | 90 | 165 | 90 | 345 |
Năm 2023 | 100 | 190 | 98 | 388 |
c) Giải pháp
Hàng năm tạo điều kiện tăng nguồn thu cho Tạp chí qua kênh kinh phí đặc thù và đặt hàng, giao nhiệm vụ tuyên truyền dựa trên thế mạnh, định hướng phát triển truyền thông của Tạp chí trong thời gian đến
5. Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng
Thực hiện cổ phần hóa từ năm 2018 theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước
a) Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương; UBND thành phố ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách đồng bộ để phát triển đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực cho các đơn vị, đội ngũ viên chức.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị; gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và bảo đảm các điều kiện vật chất khác. Một mặt trao cho các đơn vị đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm; mặt khác đảm bảo quyền sở hữu và vai trò của đại diện của sở hữu trong các đơn vị.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính; tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát triển ổn định, bền vững; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà nước.
d) Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
đ) Tăng cường thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhóm giải pháp về tài chính
Trong điều kiện Ngân sách Nhà nước bố trí cho các đơn vị sự nghiệp có hạn và có xu hướng ngày càng giảm, vì vậy bên cạnh Ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm, cần thực hiện các biện pháp tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp như sau:
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và một số lĩnh vực về khoa học công nghệ. Hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp chủ động liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp khác trong các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ.
c) Đẩy mạnh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện.
d) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Chuyển dần từ việc giao dự toán Ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ sang thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị phát triển.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp được phê duyệt.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực TT&TT, cụ thể:
- Liên kết với các đối tác có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong một số chuyên ngành TT&TT ưu tiên để hình thành các nhóm, tập thể TT&TT mạnh, có thể tổ chức và tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực TT&TT.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các đề tài khoa học, sáng kiến thuộc lĩnh vực TT&TT.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, tổ chức lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới mô hình hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt khuyến khích thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa. Thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng cổ phần hóa đối với các đơn vị đảm bảo tự chủ toàn bộ về tài chính hoặc có thể tự chủ toàn bộ về tài chính sau cổ phần hóa./.
- 1Quyết định 2192/QĐ-UBND năm 2017 về Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng từ năm 2021 đến năm 2030
- 2Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 11Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2192/QĐ-UBND năm 2017 về Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng từ năm 2021 đến năm 2030
- 13Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2015 về chuyển nhiệm vụ từ Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sang Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
- 16Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 17Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 5485/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 5485/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Đức Thơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra