- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5456/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5527/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc thống kê, cập nhật, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5456 /QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị); các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. “Quy định hành chính” là những quy định về cơ chế, chính sách, trình tự giải quyết công việc liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
4. “Phản ánh” là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; không hợp pháp (không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên), không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam, không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. “Kiến nghị” là việc cá nhân, tổ chức phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
1. Kiểm soát TTHC phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC; đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện kiểm soát TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ.
2. Kiểm soát TTHC nhằm chỉ ban hành TTHC dễ hiểu, dễ thực hiện, hợp lý, hợp pháp; có thời gian, chi phí của đối tượng, cơ quan thực hiện TTHC thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước của Bộ.
3. Kiểm soát TTHC là một quy trình, có mối liên hệ chặt chẽ không tách rời quá trình xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL); được thực hiện thường xuyên, liên tục ngay từ khâu bắt đầu dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC đến việc công bố, công khai TTHC và thực thi văn bản QPPL có quy định thủ TTHC trong thực tế; có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong quá trình triển khai.
4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Căn cứ lập Kế hoạch kiểm soát TTHC:
a) Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các văn bản QPPL và văn bản cá biệt;
c) Nhu cầu thực tiễn do Vụ Pháp chế và các đơn vị đề xuất;
d) Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm của Bộ Tư pháp.
3. Nội dung Kế hoạch kiểm soát TTHC phải thể hiện được các nội dung:
a) Dự kiến các nhiệm vụ: kiểm soát quá trình soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC; thống kê, công bố TTHC; rà soát, đánh giá TTHC đã được ban hành, tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra và các nhiệm vụ khác;
b) Đơn vị thực hiện (bao gồm đơn vị phối hợp nếu có);
c) Thời gian hoàn thành.
Điều 5. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC đã được Bộ trưởng phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch; báo cáo Bộ trưởng các vấn đề có liên quan phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện của các đơn vị; đề xuất các giải pháp xử lý, tháo gỡ vướng mắc đối với các vấn đề phát sinh.
2. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ trong kế hoạch kiểm soát TTHC, chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao theo đúng kế hoạch; phát hiện những bất cập, kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý và gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
Định kỳ 6 tháng, hằng năm, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ.
Chương III
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Nhận diện quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản
Trước khi triển khai soạn thảo văn bản QPPL, đơn vị chủ trì soạn thảo cần nghiên cứu kỹ các văn bản, tài liệu liên quan về TTHC, kiểm soát TTHC; tham vấn cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC của đơn vị và Vụ Pháp chế về những nội dung cơ bản của văn bản để xác định các TTHC được quy định tại dự thảo văn bản.
Điều 8. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản
1. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức thực hiện đánh giá tác động của TTHC theo đúng quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
2. Việc đánh giá tác động của TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC được thực hiện thông qua việc điền biểu mẫu đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
3. Việc quy định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
Điều 9. Lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính
1. Ngoài việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC để lấy ý kiến rộng rãi, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Vụ Pháp chế về quy định TTHC.
2. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chỉ được gửi Bộ Tư pháp thẩm định, cho ý kiến về TTHC (đối với văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) hoặc trình Bộ trưởng xem xét, ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế về nội dung quy định TTHC.
Điều 10. Hồ sơ lấy ý kiến Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính
1. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi hồ sơ lấy ý kiến của Vụ Pháp chế về quy định TTHC gồm:
a) Văn bản đề nghị cho ý kiến về quy định TTHC;
b) Dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng TTHC quy định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có hoặc khi được đề nghị).
2. Đối với các TTHC sửa đổi, bổ sung, ngoài việc điền biểu mẫu đánh giá tác động về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của TTHC và tính toán chi phí, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải có bản thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Cho ý kiến về thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản đối với quy định về TTHC quy định tại dự thảo văn bản QPPL trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. Trường hợp, hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Vụ Pháp chế hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện, bổ sung.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định TTHC tại dự án, dự thảo văn bản QPPL:
a) Sự cần thiết ban hành TTHC;
b) Tính hợp lý, hợp pháp của TTHC;
c) Tính đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện;
d) Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC.
đ) Phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể tổ chức các việc: độc lập đánh giá tác động của TTHC; đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; tham vấn các Vụ, Cục và các chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC để phản biện kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo, tổng hợp và gửi văn bản tham gia ý kiến về đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 12. Tiếp thu, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của Vụ Pháp chế đối với quy định về TTHC để hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản QPPL.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế về các nội dung có liên quan đến TTHC, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: giải trình cụ thể về những nội dung cần bảo lưu hoặc tổ chức cuộc họp giữa các đơn vị có liên quan để thống nhất ý kiến và tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế, nếu có sự điều chỉnh quy định TTHC khác với ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế thì đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến Vụ Pháp chế về việc điều chỉnh quy định TTHC.
4. Sau khi tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế, nếu có phát sinh TTHC mới thì đơn vị chủ trì phải thực hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến Vụ Pháp chế về TTHC mới.
Chương IV
THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT, DUY TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Công bố thủ tục hành chính
1. Công bố TTHC để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định TTHC, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tuân thủ TTHC. Công bố TTHC giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC; góp phần phòng, chống tiêu cực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền.
2. Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng có giá trị là văn bản gốc để các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, sử dụng làm cơ sở xây dựng quyết định công bố, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện tại địa phương.
3. Trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản QPPL do Bộ chủ trì soạn thảo có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành, các TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ bãi bỏ đều phải được công bố dưới hình thức quyết định của Bộ trưởng.
Điều 14. Xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố TTHC ngay sau khi văn bản QPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC được ban hành theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Chậm nhất là 30 ngày làm việc trước khi văn bản QPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì phải gửi dự thảo quyết định công bố về Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP, cụ thể gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố;
b) Dự thảo Tờ trình ban hành quyết định công bố;
c) Dự thảo quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo quyết định công bố TTHC theo ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu và trình Bộ trưởng ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
Hồ sơ trình ký ban hành quyết định công bố bao gồm:
a) Tờ trình ban hành quyết định công bố;
b) Dự thảo quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
c) Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
Điều 15. Trình tự xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC theo trình tự sau:
1. Nghiên cứu, rà soát văn bản QPPL để thống kê các TTHC, xác định các bộ phận cấu thành của từng TTHC trong văn bản và điền đầy đủ, chính xác các nội dung cho từng TTHC.
2. Xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC, điền biểu mẫu thống kê chi tiết TTHC gồm đầy đủ các nội dung và theo hình thức quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngay sau khi văn bản QPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ được ban hành.
Điều 16. Kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC do các đơn vị gửi về đảm bảo chính xác về số lượng TTHC, các yếu tố cấu thành của TTHC, các tài liệu có liên quan đính kèm.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm gửi văn bản góp ý dự thảo quyết định công bố TTHC đến đơn vị xây dựng dự thảo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo quyết định công bố.
Điều 17. Cập nhật TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
1. Các đơn vị chủ trì soạn thảo phát hành và gửi file mềm quyết định công bố TTHC, văn bản QPPL có quy định về TTHC được công bố về địa chỉ: thutuchanhchinh@moet.edu.vn để Vụ Pháp chế cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC ngay sau khi quyết định công bố TTHC được ban hành.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố TTHC (bản cứng và bản mềm), Vụ Pháp chế có trách nhiệm nhập, đăng tải dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ tạo kết nối giữa trang thông tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 18. Công khai thủ tục hành chính
1. Thông tin về TTHC đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cục, vụ, đơn vị chức năng thực hiện niêm yết công khai và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức, việc công khai TTHC có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về TTHC và cơ quan thực hiện TTHC;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Các hình thức khác (nếu có).
Điều 19. Niêm yết thủ tục hành chính
1. Các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện niêm yết kịp thời, đầy đủ các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Việc niêm yết công khai TTHC phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Cách thức niêm yết công khai TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
4. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ.
Chương V
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH
Điều 20. Nội dung rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC.
2. Sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện khách quan khác.
3. Đánh giá tính đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
4. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC; tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công, phân cấp trong quy định thẩm quyền giải quyết TTHC.
5. Tính công khai, minh bạch của TTHC.
Điều 21. Xây dựng kế hoạch rà soát thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ.
2. Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC được xây dựng dựa trên một số căn cứ sau:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
d) Rà soát các văn bản do địa phương ban hành để hướng dẫn thực hiện các TTHC có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
3. Nội dung Kế hoạch phải xác định rõ TTHC hoặc nhóm TTHC cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.
4. Kế hoạch rà soát TTHC có thể được lồng ghép, tích hợp trong kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ.
Điều 22. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính
Căn cứ vào kế hoạch kiểm soát TTHC năm đã được phê duyệt, các đơn vị có trách nhiệm chủ động rà soát, đánh giá các TTHC đã được ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị theo đúng trình tự, cách thức quy định tại Điều 23 của Quy chế này và gửi kết quả rà soát về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 23. Cách thức rà soát thủ tục hành chính
1. Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các TTHC, các quy định có liên quan đến TTHC cần rà soát, đánh giá. Trong quá trình rà soát, đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của TTHC.
2. Đối với các TTHC đơn lẻ, việc rà soát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
3. Đối với các TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả TTHC này là tiền đề để thực hiện các TTHC tiếp theo thì việc rà soát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
4. Huy động sự tham gia rà soát của các chuyên gia, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của TTHC.
Điều 24. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC do các đơn vị gửi về kết hợp với kết quả rà soát độc lập; xem xét, đánh giá, đề xuất với Bộ trưởng phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan thuộc phạm vi của Bộ và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ thực hiện phương án đơn giản hóa TTHC đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2. Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế giải quyết TTHC.
Chương VI
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 25. Nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gồm:
a) Quy định hành chính không đồng bộ, không thống nhất với các quy định của pháp luật có liên quan và hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
b) Quy định hành chính không hợp pháp;
c) Quy định hành chính không còn phù hợp với thực tế;
d) Phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
đ) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính;
e) Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này;
g) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Những đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị:
a) Đơn, thư khiếu nại, tố cáo;
b) Đơn, thư hỏi- đáp pháp luật;
c) Đơn, thư không rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã được xác minh, làm rõ;
d) Phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu về hình thức tại Điều 26 của Quy chế này.
Điều 26. Hình thức phản ánh, kiến nghị và cách tiếp nhận
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản: Văn bản phản ánh, kiến nghị của các tổ chức cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 49 Đại Cồ Việt - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Văn thư Bộ tiếp nhận, đóng dấu, vào sổ công văn đến và chuyển về Vụ Pháp chế để phân loại xử lý.
2. Điện thoại: Số điện thoại 04.3623.0075 là số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo được đặt tại Vụ Pháp chế. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, chuyên viên được giao tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (ghi rõ thời gian nhận điện thoại, số điện thoại gọi đến, nội dung phản ánh, kiến nghị và ký xác nhận vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị).
3. Dữ liệu điện tử: Phản ánh, kiến nghị được gửi đến hộp thư điện tử: kiennghithutuchanhchinh@moet.edu.vn hoặc qua trang thông tin điện tử của Bộ.
4. Phiếu lấy ý kiến: Việc phản ánh, kiến nghị được thực hiện qua việc điền thông tin vào Phiếu lấy ý kiến do các đơn vị thuộc Bộ gửi đến. Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ phạm vi những vấn đề cần lấy ý kiến và thực hiện thông qua một trong các cách thức sau:
a) Gửi công văn lấy ý kiến trực tiếp cá nhân, tổ chức;
b) Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
c) Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc trang thông tin điện tử của Bộ).
Điều 27. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tiếp nhận tất cả các phản ánh, kiến nghị được gửi về Bộ
a) Các phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử, trang thông tin điện tử của Bộ: Vụ Pháp chế có trách nhiệm in các phản ánh, kiến nghị và chuyển về Văn phòng Bộ để đóng dấu, vào sổ công văn đến;
b) Lập Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại và gửi về đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định;
c) Các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp qua đường bưu điện: Văn phòng Bộ tiếp nhận, đóng dấu vào sổ công văn đến và chuyển về Vụ Pháp chế để phân loại và gửi về đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định;
d) Ngoài các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên, Vụ Pháp chế có trách nhiệm nắm bắt, tổng hợp thông tin phản ánh, kiến nghị từ các nguồn khác như trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hội nghị, hội thảo để kiến nghị xử lý theo quy định tại Quy chế này.
2. Phân loại phản ánh, kiến nghị và gửi đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước của cán bộ, công chức, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký để chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được phản ánh hoặc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi được phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, Bộ trưởng ủy quyền Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký văn bản giao các đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và gửi kết quả xử lý về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng; đồng thời đăng tải công khai theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, tình hình giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 28. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc xử lý phản ánh,
kiến nghị
1. Các đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định khi nhận được phản ánh, kiến nghị do Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế chuyển đến.
2. Gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh kiến nghị và Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có tính chất phức tạp, thủ trưởng các đơn vị trực tiếp báo cáo Bộ trưởng về thời hạn xử lý dự kiến, kết quả xử lý.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 29. Nội dung, hình thức báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC
1. Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Ngoài báo cáo bắt buộc dưới dạng văn bản, các đơn vị phải gửi báo cáo dưới dạng file WORD, EXCEL để đơn vị nhận báo cáo tổng hợp, xử lý số liệu.
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH, 07a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP và các báo cáo đột xuất liên quan đến công tác kiểm soát TTHC theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/BTP/KSTT/KTTH, 02a/BTP/KSTT/KTTH, 03b/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 05a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có); 05b/BTP/KSTT/KTTH, 07e/BTP/KSTT/KTTH, 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng các biểu mẫu báo cáo theo đúng yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng được phân công; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện TTHC của cán bộ, công chức, viên chức thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Cử cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm, am hiểu về các lĩnh vực công tác chuyên môn của đơn vị làm đầu mối kiểm soát TTHC. Cán bộ làm đầu mối kiểm soát TTHC của các đơn vị có trách nhiệm:
a) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC; chịu trách nhiệm phổ biến các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho các cán bộ, công chức có liên quan trong đơn vị;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC: xây dựng hoàn chỉnh TTHC quy định trong các dự thảo văn bản QPPL; thực hiện điền các biểu mẫu đánh giá tác động TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC; tham gia rà soát TTHC và thực hiện việc công bố TTHC sau khi văn bản QPPL đã được ban hành, công khai TTHC (nếu có);
c) Dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung kiểm soát TTHC và các cuộc họp lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản có quy định TTHC;
d) Tham mưu với Lãnh đạo đơn vị phân công bộ phận, cá nhân xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; theo dõi, đôn đốc việc xử lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo quy định;
đ) Giúp Lãnh đạo đơn vị thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
3. Xử lý hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền khi phát hiện hành vi chậm trễ, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính.
4. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
5. Bố trí kinh phí; tạo điều kiện; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ công tác kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
6. Mọi cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC quy định tại Nghị định về kiểm soát TTHC, Thông tư số 05/2014/TT-BTP và Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
7. Các đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 32. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng có trách nhiệm bố trí đầy đủ kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cho công tác kiểm soát TTHC, công bố công khai TTHC thực hiện theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối chủ trì, giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan Bộ thực hiện công tác kiểm soát TTHC; thống kê, cập nhật, công bố TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Tham mưu, trình Bộ trưởng thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ;
3. Tùy theo yêu cầu, tính chất nhiệm vụ đươc giao, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng huy động cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; trường hợp cần thiết, trình Lãnh đạo Bộ ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
4. Chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Bộ trưởng xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC; việc thống kê, cập nhật, công bố TTHC; việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
6. Đề xuất Bộ trưởng khen thưởng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có thành tích trong việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC, thống kê, cập nhật, công bố TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính./.
- 1Quyết định 5527/QĐ-BGDĐT năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc thống kê, cập nhật, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 203/QĐ-BXD về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của Bộ Xây dựng
- 3Quyết định 468/QĐ-BXD năm 2014 về Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Xây dựng
- 4Quyết định 1209/QĐ-BTP về Kế hoạch triển khai Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 677/QĐ-BNV năm 2014 Quy chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
- 6Quyết định 3262/QĐ-BTC năm 2014 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính năm 2015
- 7Quyết định 11970/QĐ-BCT năm 2014 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 của Bộ Công Thương
- 8Quyết định 956/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Đề án Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 4499/BGDĐT-VP năm 2017 về tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 36/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2011/TT-BGTVT hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
- 11Công văn 424/NGCBQLGD-CSNGCB năm 2020 về tiền lương và phụ cấp của nhà giáo do Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục ban hành
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 203/QĐ-BXD về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của Bộ Xây dựng
- 9Quyết định 468/QĐ-BXD năm 2014 về Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Xây dựng
- 10Quyết định 1209/QĐ-BTP về Kế hoạch triển khai Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư 19/2014/TT-BTP về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 677/QĐ-BNV năm 2014 Quy chế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
- 13Quyết định 3262/QĐ-BTC năm 2014 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính năm 2015
- 14Quyết định 11970/QĐ-BCT năm 2014 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 của Bộ Công Thương
- 15Quyết định 956/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Đề án Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền do Bộ Tư pháp ban hành
- 16Công văn 4499/BGDĐT-VP năm 2017 về tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 36/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2011/TT-BGTVT hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
- 18Công văn 424/NGCBQLGD-CSNGCB năm 2020 về tiền lương và phụ cấp của nhà giáo do Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục ban hành
Quyết định 5456/QĐ-BGDĐT năm 2014 Quy chế phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Số hiệu: 5456/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2014
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Phạm Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực