- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 3Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2020/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 1327/TTr-CAT-PA08 ngày 27 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không còn quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi chung là người nước ngoài) nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có liên quan đến cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Tạo điều kiện cho người nước ngoài thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, ổn định, thuận lợi đối với người nước ngoài, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là người nước ngoài.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ động, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các quy định pháp luật liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động phải được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan chức năng; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp. Đối với trường hợp người nước ngoài hoạt động trên nhiều ngành, lĩnh vực chịu sự quản lý của cơ quan chức năng về ngành, lĩnh vực tương ứng; các cơ quan chuyên môn trao đổi thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để phối hợp quản lý theo trách nhiệm được phân công.
3. Trao đổi, cung cấp thông tin về cư trú, hoạt động của người nước ngoài phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Nội dung thông tin về người nước ngoài được cung cấp phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan đề nghị cung cấp; việc sử dụng thông tin phải đảm bảo bí mật nhà nước và tuân thủ quy định của pháp luật.
4. Phối hợp kiểm tra người nước ngoài cư trú, hoạt động phải đảm bảo hợp pháp, khách quan, công khai; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra trong cùng thời điểm giữa các cơ quan chức năng nhằm tránh gây phiền hà việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chức năng, cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
6. Các hình thức khác theo quy định pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ
Điều 6. Trách nhiệm chung
1. Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Thẩm tra, tham mưu cấp có thẩm quyền xét duyệt nội dung, chương trình hoạt động, đầu tư dự án của người nước ngoài tại địa phương.
3. Quản lý chặt chẽ hoạt động của người nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn, địa bàn quản lý; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp người nước ngoài hoạt động không đúng mục đích, nội dung, chương trình đã đăng ký, vi phạm quy định pháp luật về thủ tục xuất nhập cảnh của người nước ngoài.
4. Hướng dẫn, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài hoạt động đúng mục đích nhập cảnh, thực hiện việc khai báo tạm trú và phối hợp cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài được mời, bảo lãnh.
5. Phối hợp kiểm tra, giải quyết các vụ việc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Định kỳ trao đổi thông tin về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn, địa bàn quản lý cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để phối hợp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
7. Các vấn đề phức tạp, nhạy cảm có liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền và ngoại giao phát sinh trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan để giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm cụ thể
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý đối với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và vi phạm pháp luật liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện việc cấp, gia hạn, hủy bỏ các loại giấy tờ liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài theo phân cấp của Bộ Công an.
c) Thực hiện công tác quản lý khai báo tạm trú đối với người nước ngoài qua trang thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an. Phân công, hướng dẫn lực lượng Công an các cấp phối hợp chính quyền địa phương thực hiện rà soát, thống kê, quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn.
d) Cung cấp thông tin khai báo tạm trú và thông tin liên quan đến người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
đ) Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh thông tin người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động, lao động, đầu tư dự án tại tỉnh để tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động tại địa phương.
2. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, tổ chức đón tiếp và quản lý hoạt động đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm, làm việc với các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc tổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế và hoạt động báo chí tại tỉnh; các thành viên thuộc các cơ quan đại diện nước ngoài và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến tỉnh hoạt động.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan khi có người nước ngoài thuộc diện quản lý đến tỉnh hoạt động để phối hợp quản lý.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh thông tin đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, bị ốm đau, tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh; những vấn đề phát sinh khác có liên quan đến người nước ngoài.
3. Sở Du lịch
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế chấp hành các quy định pháp luật Việt Nam khi đến du lịch tại địa phương.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến tỉnh du lịch, hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tỉnh hoạt động đầu tư; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thông tin người nước ngoài khi đến liên hệ công tác, tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư hoặc thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh.
b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc giải thể doanh nghiệp; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh, các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động viện trợ để phối hợp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy định pháp luật.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hết thời hạn lao động để phối hợp quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý đối với lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật; giải quyết các trường hợp phát sinh như tai nạn lao động, tử vong, mất tích.
6. Sở Công Thương
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập tại tỉnh (trừ Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập.
b) Quản lý, hướng dẫn, khuyến khích hoạt động của các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập khi có phát sinh.
7. Sở Y tế
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, phòng khám tư nhân tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thông tin người nước ngoài làm thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế để phối hợp quản lý.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại các cơ sở giáo dục, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế, quản lý nhà nước các dự án đàu tư của người nước ngoài chuyên ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tại tỉnh để phối hợp quản lý.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hộ tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hộ tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
11. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, thể thao tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thông tin về tổ chức, cá nhân nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thi đấu thể dục thể thao để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài đăng ký hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao tại tỉnh để phối hợp quản lý.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài đăng ký hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ tại tỉnh để phối hợp quản lý.
13. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực giao thông, vận tải tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; cấp phép vận tải quốc tế để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài đăng ký hoạt động trong lĩnh vực giao thông, vận tải tỉnh khi có phát sinh để phối hợp quản lý.
14. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, chuyên gia tư vấn, nhà thầu nước ngoài để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng để phối hợp quản lý.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hành nghề, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản để phối hợp quản lý.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về các dự án, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn khu kinh tế và các khu công nghiệp; người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thuộc phạm vi quản lý.
17. Cục Thuế tỉnh
Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về các tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện nghĩa vụ thuế, nợ thuế, bị xử lý vi phạm hành chính về thuế và việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế để phối hợp quản lý.
18. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Định
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng kiểm soát chặt chẽ các giao dịch chuyển tiền của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đảm bảo đúng mục đích và phù hợp với các quy định của pháp luật.
19. Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Quản lý hoạt động người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu do đơn vị quản lý. Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác quản lý, phòng ngừa, phát hiện, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển của tỉnh theo thẩm quyền.
b) Phối hợp Công an tỉnh thực hiện dẫn giải, buộc xuất cảnh hoặc trục xuất người nước ngoài vi phạm pháp luật khi có yêu cầu.
20. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài đăng ký hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để phối hợp quản lý.
b) Phối hợp cơ quan chức năng quản lý cư trú, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và kiểm tra, xử lý khi phát hiện các vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại địa phương.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện Quy chế này.
b) Giám sát việc thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Phối hợp việc đón tiếp, làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì mời, đón tiếp, bảo lãnh các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tỉnh làm việc:
a) Thông báo cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh trước khi đoàn khách nước ngoài đến tỉnh hoạt động trong đó ghi rõ nội dung làm việc, chương trình hoạt động, thành phần đoàn (thông tin cụ thể), thời gian, địa điểm làm việc và đăng ký lưu trú ở địa phương, thông tin liên hệ kèm theo bản chụp các văn bản liên quan đến tư cách pháp nhân của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có). Chỉ được phép tiếp đón, làm việc cho các đoàn khách nước ngoài sau khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
b) Có trách nhiệm quản lý, cử cán bộ chuyên trách hướng dẫn hoạt động đoàn khách nước ngoài theo đúng nội dung, chương trình đã đăng ký, tuân thủ các quy định pháp luật. Trong quá trình làm việc, nếu phát sinh nội dung ngoài chương trình phải thông báo kịp thời cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết. Báo cáo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh sau khi kết thúc.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động phối hợp, tạo điều kiện cho đoàn khách nước ngoài hoạt động đúng quy định. Trường hợp không đồng ý hoặc có ý kiến khác phải thông báo kịp thời cho đơn vị chủ trì, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh biết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 9. Phối hợp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của người nước ngoài
1. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nắm chắc tình hình hoạt động của người nước ngoài; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với cư trú, hoạt động của người nước ngoài; phối hợp triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
b) Cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và vi phạm pháp luật Việt Nam của người nước ngoài; phối hợp xác minh làm rõ các vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại tỉnh.
Điều 10. Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Công an tỉnh chủ trì xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trao đổi cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh trong việc quản lý, thực hiện việc khai báo tạm trú và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ quan chức năng chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và làm trưởng đoàn kiểm tra; các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp phân công cán bộ tham gia làm thành viên. Kết quả kiểm tra được gửi đến các cơ quan, đơn vị là thành viên; cơ quan chủ trì có trách nhiệm kết luận, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu phát hiện vi phạm liên quan người nước ngoài, các cơ quan chức năng lập hồ sơ vụ việc, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền, thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để phối hợp xử lý theo quy định.
c) Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ, các cơ quan chức năng thực hiện theo quy định pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện nước ngoài.
d) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong và các vấn đề phức tạp khác, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ để phối hợp giải quyết theo quy định.
Điều 11. Phối hợp giải quyết các vụ việc, khiếu nại, tố cáo lỉên quan người nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ
a) Là cơ quan tiếp nhận và trao đổi thông tin với cơ quan đại diện nước ngoài về các vụ việc xảy ra liên quan đến người nước ngoài. Hướng dẫn, giải quyết thủ tục cho cơ quan đại diện nước ngoài trong việc thực hiện công tác bảo hộ công dân theo quy định luật pháp Việt Nam.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan và cơ quan đại diện nước ngoài xác minh nhân thân người nước ngoài, giải quyết thủ tục, xử lý vụ việc theo quy định pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Công an tỉnh
a) Tiếp nhận thông tin, điều tra, xác minh và xử lý các vụ việc liên quan an ninh trật tự của người nước ngoài.
b) Trao đổi thông tin cho Sở Ngoại vụ các thông tin về xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài; tiến trình xử lý, kết quả điều tra, xử lý các vụ việc liên quan an ninh trật tự của người nước ngoài để phối hợp giải quyết theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương: Khi có vụ việc liên quan đến người nước ngoài, có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan đại diện nước ngoài giải quyết theo quy định pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 12. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo tình hình quản lý hoạt động người nước ngoài về Công an tỉnh theo chế độ thông tin báo cáo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 14. Triển khai thực hiện và sửa đổi, bổ sung
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp, triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách và Quy chế phối hợp này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp; có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động trao đổi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
- 1Quyết định 34/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 47/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 17/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 1682/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 1145/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài học tập tại tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 1/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 3Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 8Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 9Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 12Quyết định 34/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Quyết định 47/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 14Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 15Quyết định 17/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 16Quyết định 1682/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 17Quyết định 1145/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài học tập tại tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 1/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 54/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 54/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực