Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 54/2008/QĐ-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY TRONG CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội có cơ sở dạy nghề; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở dạy nghề, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VT, TCDN (20b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đàm Hữu Đắc

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY TRONG CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên bao gồm: đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm, phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện, tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá.

2. Quy chế này áp dụng đối với học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề nhằm:

a) Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

b) Đưa ra được những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng cơ sở dạy nghề, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên xác định được phương hướng rèn luyện, phấn đấu.

2. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên phải bảo đảm chính xác, khách quan, công bằng, công khai và dân chủ.

Điều 3. Nội dung đánh giá và thang điểm

1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng học sinh, sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:

a) Ý thức và kết quả học tập;

b) Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong cơ sở dạy nghề;

c) Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;

d) Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;

e) Ý thức, kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong cơ sở dạy nghề hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.

2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100. Người đứng đầu các cơ sở dạy nghề căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của cơ sở dạy nghề quy định các tiêu chính, tiêu chuẩn và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và không vượt quá khung điểm quy định của Quy chế này.

Chương 2.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNG ĐIỂM

Điều 4. Đánh giá về ý thức và kết quả học tập

1. Căn cứ để đánh giá là có kết quả học tập đạt loại trung bình trở lên; có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề; tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia dự thi học sinh, sinh viên giỏi nghề ở các cấp.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm. Học sinh, sinh viên có học lực xếp loại yếu, kém không được tính điểm ở phần này.

Điều 5. Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong cơ sở dạy nghề

1. Căn cứ để đánh giá là ý thức và kết quả việc chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác được áp dụng trong cơ sở dạy nghề.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm.

Điều 6. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và một số hoạt động khác

1. Căn cứ để đánh giá là ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao và phòng chống các tệ nạn xã hội.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.

3. Những học sinh, sinh viên khuyết tật hoặc vì lý do đột xuất bất khả kháng liên quan đến sức khỏe không thể tham gia các hoạt động quy định trong khoản 1 Điều này, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế thuộc cấp có thẩm quyền theo quy định vẫn được tính điểm. Mức điểm được tính cho những học sinh, sinh viên thuộc đối tượng này do Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định.

Điều 7. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng

1. Căn cứ để đánh giá là kết quả chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn và những hành động cao cả khác vì cộng đồng.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.

Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tác phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức trong cơ sở dạy nghề hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên

1. Căn cứ để đánh giá là ý thức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh, sinh viên tham gia công tác quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong cơ sở dạy nghề; những học sinh, sinh viên khác có thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm.

Chương 3.

PHÂN LOẠI KẾT QUẢ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Điều 9. Phân loại kết quả rèn luyện

1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.

a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc

b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt

c) Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại khá

d) Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại trung bình khá

đ) Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại trung bình

e) Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại yếu

g) Dưới 30 điểm: loại kém

2. Kết quả rèn luyện của những học sinh, sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên không vượt quá loại trung bình; những học sinh, sinh viên bị kỷ luật ở hình thức khiển trách không vượt quá loại trung bình khá.

Điều 10. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

1. Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do cơ sở dạy nghề quy định.

2. Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.

3. Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được Trưởng khoa (Trưởng bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ) xem xét, xác nhận, trình Người đứng đầu cơ sở dạy nghề.

4. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp cơ sở dạy nghề.

5. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.

Chương 4.

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Điều 11. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp cơ sở dạy nghề

1. Thành phần:

- Chủ tịch Hội đồng: là Người đứng đầu cơ sở dạy nghề hoặc cấp phó của Người đứng đầu nếu được Người đứng đầu ủy quyền.

- Thường trực Hội đồng: là Trưởng đơn vị phụ trách (hoặc người được phân công phụ trách đối với trung tâm dạy nghề) công tác học sinh, sinh viên;

- Các ủy viên: đại diện lãnh đạo các khoa (bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), phòng, ban có liên quan, đại diện Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam cấp cơ sở dạy nghề (nếu có).

2. Chức năng, nhiệm vụ:

- Tư vấn giúp Người đứng đầu cơ sở dạy nghề xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Người đứng đầu cơ sở dạy nghề;

- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởng khoa (Trưởng bộ môn hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ), tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, đề nghị người đứng đầu cơ sở dạy nghề công nhận.

Điều 12. Thời gian đánh giá

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, năm học và toàn khóa học.

Riêng đối với học sinh trình độ sơ cấp nghề, việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh được thực hiện một lần khi kết thúc khóa học.

Điều 13. Phương thức đánh giá và cách tính điểm

1. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng số điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết của cơ sở dạy nghề được nêu tại Chương II Quy chế này.

2. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó.

Học sinh, sinh viên nghỉ học tạm thời, khi cơ sở dạy nghề xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.

3. Điểm rèn luyện toàn khóa là trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khóa học đó được nhân hệ số và được tính theo công thức sau:

Trong đó:

a) R là điểm rèn luyện toàn khóa;

b) ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i;

c) ni là hệ số của năm học thứ i, do Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định theo hướng năm học sau dùng hệ số cao hơn hoặc bằng năm học liền kề trước đó;

d) N là tổng số năm học của khóa học. Nếu thời gian của năm học cuối chưa đủ một năm học được tính tròn thành một năm học.

4. Điểm đánh giá kết quả rèn luyện được làm tròn đến một chữ số thập phân

Điều 14. Sử dụng kết quả rèn luyện

1. Kết quả phân loại rèn luyện toàn khóa học của từng học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của cơ sở dạy nghề và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi kết thúc khóa đào tạo.

2. Kết quả rèn luyện được sử dụng để xét học bổng khuyến khích học tập và các chế độ khác liên quan đến quyền lợi của học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành.

Học sinh, sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được cơ sở dạy nghề xem xét biểu dương, khen thưởng.

Điều 15. Quyền khiếu nại của học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Người đứng đầu cơ sở dạy nghề nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết của Người đứng đầu cơ sở dạy nghề thì học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại lên Người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo. Trình tự khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đàm Hữu Đắc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 54/2008/QĐ-BLĐTBXH về Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 54/2008/QĐ-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/05/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Đàm Hữu Đắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 325 đến số 326
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 14/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản