Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 537/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3568/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
LÀM VIỆC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, trong đó bao gồm cả quy định mối quan hệ công tác với các tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan BHXH Việt Nam và giữa BHXH Việt Nam với các cơ quan Trung ương và địa phương.
2. Các Ban, Văn phòng, Trung tâm, Viện, Trường, Báo, Tạp chí, Đại diện BHXH Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, các Ban Quản lý dự án (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc); BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh). Mọi cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) thuộc BHXH Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với BHXH Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. BHXH Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của các đơn vị đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định của Ngành và Quy chế này. CB, CC, VC thuộc BHXH Việt Nam xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc liên quan đến đơn vị khác cùng thực hiện, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Ngành, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của CB, CC, VC, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động giữa các cá nhân và đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng giám đốc
1. Trách nhiệm của Tổng giám đốc:
a) Chỉ đạo, điều hành BHXH Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của các văn bản pháp luật, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
b) Phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho các Phó Tổng giám đốc giải quyết một số nội dung thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc; ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các bộ, ngành hữu quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của BHXH Việt Nam hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
c) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và thành viên Chính phủ được phân công phụ trách BHXH Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT; quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo việc hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của BHXH Việt Nam.
đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền Tổng giám đốc hoặc ủy quyền cho Phó Tổng giám đốc phụ trách ký.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng giám đốc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Những công việc được Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Tổng giám đốc, khi thấy nội dung cấp bách, quan trọng, hoặc do Phó Tổng giám đốc đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng giám đốc trở lên nhưng các Phó Tổng giám đốc có ý kiến khác nhau; những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng giám đốc phụ trách và một số công việc có tính chất cấp bách, quan trọng khác.
3. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng giám đốc trình Hội đồng quản lý thông qua:
a) Chiến lược phát triển Ngành, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và các đề án bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH, BHYT.
b) Dự toán và quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ BHXH, BHYT, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư tăng trưởng quỹ.
4. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng giám đốc quyết định:
a) Kế hoạch của Ngành triển khai các chủ trương, chính sách, chế độ BHXH, BHYT và các chính sách quan trọng khác của Đảng, Nhà nước.
b) Các văn bản hướng dẫn văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến toàn Ngành.
c) Các chương trình, dự án trọng điểm của Ngành.
d) Phân bổ và giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, kể cả chỉ tiêu biên chế.
đ) Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ cấp phòng cơ quan BHXH Việt Nam. Những nội dung công tác tổ chức cán bộ thuộc trách nhiệm của Ban Cán sự đảng thì thực hiện theo quy chế riêng của Ban Cán sự.
e) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo BHXH Việt Nam.
g) Những vấn đề khác mà Tổng giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận tập thể.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo thuận tập thể, theo chỉ đạo của Tổng giám đốc, đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Tổng giám đốc, trình Tổng giám đốc quyết định.
Sau khi các Phó Tổng giám đốc đã có ý kiến, Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc:
a) Các Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc phân công phụ trách, trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và một số đơn vị (kể cả BHXH tỉnh); được sử dụng quyền hạn của Tổng giám đốc, nhân danh Tổng giám đốc khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực, đơn vị được phân công hoặc công việc cụ thể được Tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.
d) Được ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc khi đã có ủy quyền của Tổng giám đốc.
c) Khi đi công tác dưới 2 ngày thì ghi vào lịch công tác tuần thời gian đi và nội dung công tác (thay báo cáo); khi đi công tác từ 2 ngày trở lên, phải báo cáo trước nội dung và kết quả sau đợt công tác với Tổng giám đốc.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc.
a) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Tổng giám đốc phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Tổng giám đốc trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của Phó Tổng giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc giữa các Phó Tổng giám đốc còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng giám đốc quyết định.
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của Ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng liên quan đến chỉ đạo toàn Ngành thuộc lĩnh vực phụ trách thì Phó Tổng giám đốc xin ý kiến của Tổng giám đốc trước khi quyết định.
e) Định kỳ làm việc với CB, CC, VC của đơn vị được giao quản lý; thường xuyên thông tin cho thủ trưởng đơn vị về những chủ trương, chính sách và quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị đó.
g) Khi Tổng giám đốc vắng mặt, Tổng giám đốc ủy quyền cho một Phó Tổng giám đốc thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thay mặt Tổng giám đốc chỉ đạo giải quyết các công việc chung của cơ quan và ký các văn bản theo ủy quyền.
- Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Tổng giám đốc và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cơ quan.
- Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Tổng giám đốc khác khi Phó Tổng giám đốc đó vắng mặt theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Ngành; không giải quyết công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị khác.
3. Đề xuất ý kiến và dự thảo văn bản trình Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách giải quyết đúng pháp luật và thẩm quyền quy định. Được tham gia các cuộc họp liên quan đến nhiệm vụ đơn vị. Thủ trưởng đơn vị được Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc ủy quyền truyền đạt những ý kiến của Tổng giám đốc với các cơ quan khác, với các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam theo chuyên môn, nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về nội dung truyền đạt đó.
4. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của BHXH Việt Nam.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách giao; được Tổng giám đốc ủy quyền giải quyết một số công việc hoặc ký thừa lệnh một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng giám đốc về nội dung được ủy quyền.
6. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc trong đơn vị theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam; phân công công việc cho cấp phó, trưởng phòng hoặc CB, CC, VC (đối với đơn vị không có cấp phòng) thuộc quyền quản lý.
7. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
Trường hợp đi công tác dưới 2 ngày phải được sự đồng ý của Phó Tổng giám đốc phụ trách và phải ghi vào lịch công tác tuần; từ 2 ngày trở lên phải báo cáo Tổng giám đốc bằng văn bản, nêu rõ nội dung công tác, thời gian, địa điểm; kết thúc đợt công tác phải báo cáo Tổng giám đốc về kết quả công tác, đồng thời báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách biết.
8. Lãnh đạo đơn vị chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của BHXH Việt Nam, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Phó Thủ trưởng đơn vị là người giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được phân công;
2. Chủ động tổ chức thực hiện công việc được Thủ trưởng đơn vị phân công. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
3. Khi thủ trưởng đơn vị vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách trực tiếp giao và báo cáo kết quả thực hiện cho Thủ trưởng đơn vị. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề liên quan đến những công việc được phân công. Được tham gia các cuộc họp liên quan đến nhiệm vụ đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực thuộc.
1. Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của phòng; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và về hoạt động của phòng; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
Trường hợp đặc biệt, Trưởng phòng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo Ngành trực tiếp giao. Sau khi thực hiện nhiệm vụ, Trưởng phòng phải báo cáo lại để Thủ trưởng đơn vị biết.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp với các phòng chức năng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan đến phòng. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần phối hợp với các đơn vị khác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng thuộc các đơn vị trực thuộc
1. Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của phòng. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được phân công.
Trường hợp Phó trưởng phòng phải thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp giao, sau khi thực hiện nhiệm vụ, phải báo cáo kết quả để Trưởng phòng biết.
2. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp với các phòng chức năng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc được phân công có liên quan đến phòng. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần phối hợp với các đơn vị khác phải báo cáo Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị trong trường hợp Trưởng phòng đi vắng để xem xét, giải quyết.
Điều 9. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của CB, CC, VC thuộc các đơn vị trực thuộc
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị không có cấp phòng) giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Xây dựng chương trình làm việc và triển khai các công việc theo kế hoạch đã được Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Sau khi kết thúc công việc phải báo cáo Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị biết. Nếu được Lãnh đạo Ngành hoặc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp giao nhiệm vụ thì có trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Ngành hoặc Thủ trưởng đơn vị đã giao nhiệm vụ sau đó báo cáo Trưởng phòng biết.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả và quy trình giải quyết công việc được giao.
4. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về CB, CC, VC; các quy định của BHXH Việt Nam và đơn vị nơi công tác.
5. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công việc theo tháng, quý, năm với Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị để tổng hợp báo cáo chung làm cơ sở để lập kế hoạch công tác cho tháng, quý, năm tới.
6. Được tham gia nghiên cứu khoa học do BHXH Việt Nam quản lý; trường hợp tham gia nghiên cứu khoa học do các cơ quan khác chủ trì thì phải được phép của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị; được dự các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến nhiệm vụ được giao; được quan hệ với các đơn vị, các địa phương theo nhiệm vụ công tác được phân công.
7. Đề xuất với Trưởng phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị về việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho bản thân.
Điều 10. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với Lãnh đạo từng đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Ngành.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực công tác về kết quả thực hiện công tác và đề xuất các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 5 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; đề xuất sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác, cơ chế quản lý cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Ngành và xã hội.
Điều 11. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 7 ngày theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Sau 7 ngày không trả lời thì phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Theo phân công của Tổng giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Ngành. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Ngành xem xét, quyết định.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh
BHXH tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam; đồng thời chịu sự hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra của các đơn vị trực thuộc về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn được Tổng giám đốc giao.
Điều 13. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ với các cơ quan Trung ương:
Tổng giám đốc thực hiện các mối quan hệ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Ban của Đảng, các Bộ, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các quy chế của Đảng, các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan.
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tổng giám đốc thực hiện mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện chính sách BHXH, BHYT, công tác tổ chức, cán bộ của BHXH tỉnh, thành phố tại địa phương theo quy định của Đảng và Nhà nước.
3. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ngành với Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và các ủy viên Ban Cán sự có trách nhiệm chuẩn bị nội dung của từng mặt công tác có liên quan đến trách nhiệm được phân công để đưa ra thảo luận và quyết nghị trong Ban Cán sự đảng.
- Tổng giám đốc ra quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề mà Ban Cán sự ra Nghị quyết.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với Đảng ủy cơ quan BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc phối hợp với Đảng ủy cơ quan tổ chức quán triệt Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước cho CB, CC, VC trong cơ quan.
- Định kỳ 6 tháng một hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc trực tiếp làm việc với Đảng ủy hoặc Thường vụ Đảng ủy về công tác chính trị tư tưởng, công tác đảng, công tác quần chúng trong cơ quan, thông báo các chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và bàn các biện pháp phối hợp lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng nội bộ cơ quan.
- Đảng ủy cơ quan tham gia ý kiến với Tổng giám đốc về những vấn đề nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý cấp ban và tương đương trước khi quyết định.
- Tổng giám đốc phối hợp với Đảng ủy chỉ đạo công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật CB, CC, VC là đảng viên.
- Tổng giám đốc tạo điều kiện thuận lợi để Đảng ủy hoạt động có hiệu quả.
5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Ngành với công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan BHXH Việt Nam:
- Tổng giám đốc có trách nhiệm thông tin cho Ban Thường vụ Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của CB, CC, VC.
- Ban Lãnh đạo Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan có trách nhiệm thường xuyên phản ánh với Tổng giám đốc về tình hình hoạt động của tổ chức mình, về tâm tư, nguyện vọng của CB, CC, VC trong cơ quan và đề xuất các biện pháp phối hợp với cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm, Tổng giám đốc các tổ chức họp liên tịch với Thường vụ Công đoàn, Ban lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan để thông báo những kiến nghị của các đoàn viên, hội viên đã được giải quyết và nghe ý kiến đề xuất của các tổ chức này về hoạt động của BHXH Việt Nam.
- Tổng giám đốc tạo điều kiện cho Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành; tham khảo ý kiến của Công đoàn trước khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của CB, CC, VC trong cơ quan. Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan có trách nhiệm động viên CB, CC, VC thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
- Hàng năm, Ban Chấp hành công đoàn cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng giám đốc tổ chức Hội nghị CB, CC, VC cơ quan và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị trực thuộc với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và CB, CC, VC trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho CB, CC, VC trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
b) CB, CC, VC là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật CB, CC, VC; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của CB, CC, VC; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 14. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của BHXH Việt Nam phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với việc chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp;
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của BHXH Việt Nam.
b) Phân công thực hiện:
Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình công tác năm của BHXH Việt Nam.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm trước, các đơn vị trực thuộc phải gửi về Văn phòng danh mục công việc cần đưa vào chương trình công tác năm sau. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình Tổng giám đốc ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Ngành cần đưa vào chương trình công tác năm sau của Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Ngành gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của Ngành, các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc. Văn phòng giúp Tổng giám đốc sau khi xin ý kiến của các Phó Tổng giám đốc theo quy định tại khoản 4, Điều 3 của Quy chế này để thông qua chương trình công tác năm của Ngành.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Lãnh đạo Ngành thông qua chương trình công tác năm, Chánh Văn phòng có trách nhiệm trình Tổng giám đốc ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
- Căn cứ vào tiến độ thực hiện chương trình công tác năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Tổng giám đốc sẽ quyết định điều chỉnh chương trình công tác trong năm.
2. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Tổng giám đốc trước ngày 20 hàng tháng.
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Ngành trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.
3. Chương trình công tác tuần của Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc:
a) Các đơn vị trực thuộc có nội dung công việc cần xin ý kiến Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc giải quyết, đăng ký lịch làm việc với Văn phòng chậm nhất vào sáng ngày thứ 6 hàng tuần. Căn cứ vào chương trình công tác tháng và đề nghị của các đơn vị trực thuộc, Văn phòng xây dựng chương trình công tác tuần, trình Tổng giám đốc duyệt và thông báo đến các đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần qua hệ thống mạng máy tính;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng kịp thời thông báo cho các đơn vị, cá nhân liên quan biết.
4. Chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc:
a) Căn cứ chương trình công tác của Ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng CB, CC, VC trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình Lãnh đạo Ngành xem xét theo chương trình công tác của Ngành.
b) Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị. Chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước, thủ trưởng các đơn vị phải gửi lịch công tác tuần sau của lãnh đạo đơn vị cho Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc phụ trách.
c) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc CB, CC, VC trong đơn vị để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Tổng giám đốc về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Tổng giám đốc được phân công phụ trách các chương trình, đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng giám đốc trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị trực thuộc; hàng tháng, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Ngành. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc
1. Cách thức giải quyết công việc của Tổng giám đốc
a) Tổng giám đốc xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Ngành. Những vấn đề lớn, phức tạp thì ngoài Phiếu trình cần có thêm Tờ trình nêu rõ những căn cứ, nội dung trình và các tài liệu cần thiết kèm theo.
Trước khi trình Tổng giám đốc, các đơn vị trình Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến, Phó Tổng giám đốc xem xét và có ý kiến trình Tổng giám đốc.
b) Đối với những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Tổng giám đốc đã nằm trong chương trình, kế hoạch công tác; đã được trao đổi, thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Ngành; đã có kết luận của Tổng giám đốc tại các hội nghị, cuộc họp, thì Tổng giám đốc xem xét, giải quyết.
c) Đối với những công việc phát sinh đột xuất cần phải giải quyết ngay hoặc đối với những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng giám đốc nhưng nội dung cấp bách, quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng giám đốc trở lên nhưng các Phó Tổng giám đốc có ý kiến khác nhau; những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng giám đốc phụ trách thì Phó Tổng giám đốc đề xuất ý kiến để Tổng giám đốc giải quyết.
d) Tổng giám đốc chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc
a) Phó Tổng giám đốc xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Ngành. Những vấn đề lớn, phức tạp thì ngoài Phiếu trình cần có thêm Tờ trình nêu rõ căn cứ, nội dung trình và các tài liệu cần thiết kèm theo.
b) Đối với những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng giám đốc đã nằm trong chương trình, kế hoạch công tác; đã được trao đổi, thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Ngành; đã có kết luận của Tổng giám đốc tại các hội nghị, cuộc họp, Phó Tổng giám đốc chủ động xem xét, giải quyết và gửi 01 bản kết quả giải quyết cho Tổng giám đốc để báo cáo.
c) Đối với những công việc phát sinh đột xuất cần phải giải quyết ngay, đơn vị trình Phó Tổng giám đốc phụ trách giải quyết. Những vấn đề lớn, phức tạp thì Phó Tổng giám đốc xin ý kiến Tổng giám đốc.
Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Tổng giám đốc giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Tổng giám đốc phải do Thủ trưởng các đơn vị ký, đóng dấu đúng thẩm quyền (đối với các đơn vị có con dấu riêng) và các tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan;
c) Ý kiến của Phó Tổng giám đốc phụ trách.
Riêng Hồ sơ trình đối với đề án bao gồm:
- Tờ trình Tổng giám đốc phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Hình thức và nội dung tờ trình phải theo đúng quy định đối với từng loại văn bản.
- Văn bản thẩm định hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án.
- Ý kiến của các đồng chí Phó Tổng giám đốc.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu liên quan khác (công văn, thông tư, nghị định, luật …).
2. Thủ tục trình Phó Tổng giám đốc giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Phó Tổng giám đốc phải do Thủ trưởng các đơn vị ký, đóng dấu đúng thẩm quyền (đối với các đơn vị có con dấu riêng) và các tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan;
Riêng Hồ sơ trình đối với đề án bao gồm:
- Tờ trình Phó Tổng giám đốc phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Hình thức và nội dung tờ trình phải theo đúng quy định đối với từng loại văn bản.
- Văn bản thẩm định hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu liên quan khác (công văn, thông tư, nghị định, luật …).
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
1. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Tổng giám đốc giải quyết công việc:
a) Văn phòng chỉ trình Tổng giám đốc những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng giám đốc khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
b) Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Tổng giám đốc, Văn phòng có nhiệm vụ:
- Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ đề án công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc Văn phòng phải gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết cấp, Văn phòng làm Phiếu báo cáo cho nơi trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng giám đốc biết.
- Thẩm tra về thẩm quyền giải quyết và thể thức văn bản:
Nếu nội dung đề án, công việc trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng giám đốc, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và hình thức, thể thức của văn bản sẽ ban hành, sai sót lỗi chính tả hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Văn phòng trả lại văn bản cho nơi trình và nêu rõ lý do trả lại.
- Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng báo cáo Tổng giám đốc, khi được sự đồng ý, Văn phòng yêu cầu chủ đề án phải giải trình thêm hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Tổng giám đốc quyết định.
c) Chậm nhất trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng phải hoàn chỉnh hồ sơ và thủ tục trình Tổng giám đốc. Phiếu trình hoặc Tờ trình giải quyết công việc của đơn vị trình phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị liên quan, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi của đơn vị trình; ý kiến Lãnh đạo đơn vị trình và ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 17 Quy chế này.
d) Hồ sơ trình Tổng giám đốc, Văn phòng lập danh mục hồ sơ đưa vào máy vi tính để theo dõi quá trình xử lý.
2. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Phó Tổng giám đốc giải quyết công việc:
Thực hiện như quy định về trách nhiệm của Văn phòng khi trình Tổng giám đốc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc (trừ trường hợp đi công tác) kể từ ngày Văn phòng trình, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.
2. Đối với những đề án, công việc mà Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc họp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này trước khi quyết định.
3. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành.
4. Đối với những công việc thuộc phạm vi giải quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
- Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Ngành tại phiên họp gần nhất.
- Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
- Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan.
5. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thì Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình đề án, công việc biết rõ lý do.
Điều 20. Tổ chức họp xử lý công việc thường xuyên
1. Trong lĩnh vực được phân công, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của văn phòng
- Đôn đốc đơn vị chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt được Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc đồng ý gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ này nếu cuộc họp được tổ chức ở nước ngoài cơ quan BHXH Việt Nam.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm.
- Thông báo bằng văn bản kết luận của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc về nội dung cuộc họp.
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc.
2. Tập thể Lãnh đạo Ngành họp để giải quyết các công việc quy định tại khoản 3, Điều 3, họp giao ban hàng tuần hoặc họp thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại Chương V của Quy chế này.
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, việc tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị:
a) Hội nghị toàn Ngành triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được ủy quyền.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng và các đơn vị trực thuộc (theo phân công của Tổng giám đốc).
- Thành phần dự: Lãnh đạo Ngành quyết định.
- Thời gian: không quá 02 ngày.
b) Hội nghị chuyên đề, hội thảo, tập huấn:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được ủy quyền.
- Chuẩn bị nội dung: Đơn vị chủ trì đề xuất trình Phó Tổng giám đốc phụ trách cho ý kiến và trình Tổng giám đốc phê duyệt.
- Thành phần dự: Đơn vị chủ trì đề xuất thành phần để Phó Tổng giám đốc phụ trách thông qua và báo cáo Tổng giám đốc trước khi triệu tập hội nghị.
- Thời gian: Không quá 03 ngày.
2. Các cuộc họp:
a) Họp giao ban hàng tháng với các đơn vị trực thuộc:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được ủy quyền.
- Thành phần: Các Phó Tổng giám đốc; Thủ trưởng và Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; Bí thư Đảng ủy cơ quan, Chủ tịch Công đoàn cơ quan.
- Thời gian: Vào ngày 06 của tháng (nếu trùng vào thứ bảy, chủ nhật thì chuyển sang ngày thứ hai của tuần làm việc tiếp theo; trường hợp đột xuất có thông báo riêng).
- Chuẩn bị: Văn phòng.
b) Họp giao ban Lãnh đạo Ngành:
- Chủ trì: Tổng giám đốc
- Thành phần: Các Phó Tổng giám đốc (khi cần thiết có thể mời thủ trưởng các đơn vị có liên quan tham dự).
- Thời gian: Hai tuần một lần vào giữa tháng và cuối tháng (không kể trường hợp đột xuất).
- Chuẩn bị: Văn phòng
c) Họp giải quyết công việc đột xuất:
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc.
- Thành phần: do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quyết định.
- Chuẩn bị nội dung: Văn phòng hoặc các đơn vị trực thuộc được phân công.
d) Lãnh đạo Ngành làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì: Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được ủy quyền.
- Thành phần: do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quyết định.
- Chuẩn bị nội dung: Văn phòng hoặc các đơn vị trực thuộc được phân công.
3. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chủ trì
- Định kỳ mỗi tháng hai lần, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức họp giao ban của đơn vị mình để giải quyết các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; Ít nhất hai tuần một lần các đơn vị tổ chức họp Lãnh đạo đơn vị với cán bộ quản lý các phòng trực thuộc để triển khai công việc. Các đơn vị phải lập sổ theo dõi họp giao ban và họp Lãnh đạo đơn vị; trong đó ghi toàn bộ nội dung cuộc họp.
- Lãnh đạo đơn vị trực thuộc có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan ngoài Ngành liên quan theo ủy quyền của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách theo quy định tại Quy chế này.
- Các đơn vị trực thuộc khi mời Lãnh đạo BHXH tỉnh dự họp, làm việc do đơn vị mình tổ chức phải báo cáo Lãnh đạo Ngành cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh việc mời họp trùng lắp.
Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương:
a) Tổng giám đốc quyết định các cuộc hội nghị, cuộc họp toàn Ngành, giao ban vùng.
b) Phó Tổng giám đốc quyết định các cuộc họp thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc các cuộc họp với các đơn vị, địa phương phụ trách và ghi vào lịch công tác tuần (thay báo cáo).
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp của đơn vị và các cuộc họp với các đơn vị liên quan để giải quyết việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, họp:
Sau khi Lãnh đạo Ngành duyệt chủ trương tổ chức hội nghị, Văn phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị và xin ý kiến Tổng giám đốc về: nội dung và phân công các đơn vị chuẩn bị báo cáo; chương trình, thành phần, thời gian, địa điểm, dự trù kinh phí, dự thảo giấy báo mời, trang trí hội trường, công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức đón tiếp, hướng dẫn đại biểu, phát tài liệu, công tác hậu cần và các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua nội dung báo cáo:
a) Văn phòng thông báo cho các đơn vị liên quan chuẩn bị báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Sau khi dự thảo, Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức báo cáo, tài liệu và trình Phó Tổng giám đốc xem xét, chỉnh sửa và cho ý kiến trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt. Thời hạn trình duyệt báo cáo trước ngày hội nghị ít nhất 3 tuần (riêng các lớp tập huấn theo kế hoạch hàng năm, các đơn vị thực hiện công việc theo văn bản của Ngành đã ban hành).
Các cuộc hội nghị chỉ đề cập đến nội dung theo chuyên Ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
b) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Ngành gồm: Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Ngành; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án, công việc quy định tại khoản 4, Điều 3 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Ngành.
Trường hợp Tổng giám đốc ủy quyền cho Phó Tổng giám đốc chủ trì hội nghị thì Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề theo quy định trên và báo cáo Tổng giám đốc về kết quả hội nghị.
4. Mời dự hội nghị, họp:
- Văn phòng hoặc đơn vị chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời. Giấy mời cấp Lãnh đạo bộ, ngành và tương đương trở lên phải do Lãnh đạo Ngành ký.
- Đối với những cuộc họp, buổi làm việc đã bố trí trong lịch tuần của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng làm giấy mời các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành; Đối với các đơn vị trực thuộc thì căn cứ vào lịch làm việc của Lãnh đạo Ngành, bố trí dự họp theo đúng thành phần ghi trong lịch.
5. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị, họp:
a) Nếu tổ chức hội nghị, họp tại Hà Nội, Văn phòng chuẩn bị các điều kiện phục vụ. Nếu tổ chức tại địa phương khác, Văn phòng phối hợp với BHXH tỉnh – nơi tổ chức để chuẩn bị.
b) Kinh phí hội nghị, họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm. Đối với các đơn vị trực thuộc có kinh phí chi bộ máy riêng, các đơn vị đó tự lo kinh phí.
Điều 23. Tổ chức hội nghị, họp
1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, họp:
- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì;
- Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người tham dự biết;
- Người chủ trì hội nghị, họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, họp:
a) Đơn vị chủ trì nội dung hội nghị, họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Ngành gửi Chánh văn phòng thẩm định để trình Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc duyệt trước khi ký ban hành;
b) Văn phòng phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo các cuộc hội nghị, họp: giao ban hàng tháng với các đơn vị trực thuộc, giao ban Lãnh đạo Ngành hàng tuần, Lãnh đạo Ngành với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong Ngành;
c) Các đơn vị dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của Lãnh đạo Ngành giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành;
d) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Ngành phân công.
3. Báo cáo kết quả hội nghị, họp:
a) Phó Tổng giám đốc báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng giám đốc sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ngành ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Ngành xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau hội nghị, họp:
Văn phòng cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Ngành đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ngành về kết quả thực hiện kết luận đó.
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Ngành thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận cho Lãnh đạo Ngành tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Ngành họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành tại cuộc họp.
1. Văn phòng có trách nhiệm phát hành văn bản ngay sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào mạng tin học của Ngành đối với những văn bản thuộc khoản 1, Điều 42 Quy chế này.
2. Báo, tạp chí, trang tin điện tử của Ngành có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu tóm tắt nội dung chính các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm đúng Quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản trong hệ thống BHXH Việt Nam; đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi:
BHXH Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các văn bản của BHXH Việt Nam ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện; những công việc do Lãnh đạo Ngành giao.
2. Đối tượng kiểm tra: Các đơn vị trong ngành BHXH Việt Nam.
1. Tổng giám đốc kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngành và của cá nhân Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổng giám đốc kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực công tác được phân công phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Tổng giám đốc giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Ngành ủy quyền hoặc giao chủ trì.
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. BHXH Việt Nam tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Ngành yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
b) Tổng giám đốc ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị, Trưởng ban thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao hoặc từng vụ việc cụ thể.
c) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
d) Các hình thức khác do Tổng giám đốc quyết định.
Điều 29. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra (hoặc mở rộng thêm các đối tượng, tùy thuộc vào tính chất nội dung kiểm tra) và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc; với Thủ trưởng đơn vị kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm và các biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Theo chỉ đạo của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ trách hoặc Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong ngành. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Ngành.
3. Định kỳ cuối mỗi tháng, 6 tháng, 1 năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Ngành giao cho đơn vị mình.
4. Văn phòng tổng hợp chung, báo cáo Tổng giám đốc tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Ngành giao tại cuộc họp giao hàng tháng, hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Ngành.
Điều 30. Trách nhiệm của Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc phân công các Phó Tổng giám đốc tiếp công dân mỗi tháng 1 lần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, những vấn đề phức tạp thì Phó Tổng giám đốc báo cáo Tổng giám đốc.
2. Chỉ đạo Ban Kiểm tra, Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 31. Trách nhiệm của Văn phòng
1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Bố trí lịch để Lãnh đạo Ngành tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Trưởng ban Kiểm tra.
Điều 32. Trách nhiệm của Ban Kiểm tra
1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan BHXH Việt Nam. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Ngành tiếp Công dân.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Ngành về công tác tiếp công dân.
Điều 33. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Trưởng ban Kiểm tra trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Ban Kiểm tra để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành và yêu cầu của Ban Kiểm tra.
Điều 34. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
a) Việc cử CB, CC, VC tham gia các đoàn công tác liên ngành tại BHXH tỉnh phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Ngành tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Ngành, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch thời gian làm việc, trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng thông báo cho đơn vị có liên quan để chuẩn bị.
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này.
c) Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành, gửi trước cho các đơn vị có liên quan để chuẩn bị (nếu cần);
d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
đ) Tổ chức làm việc: đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Ngành khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Ngành và các quy định về báo cáo tại điểm c, khoản 2 Điều này;
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành, gửi Chánh văn phòng để trình Lãnh đạo Ngành duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Lãnh đạo Ngành.
3. Các đoàn công tác khác
a) Thủ trưởng đơn vị được phép cử Phó thủ trưởng đơn vị đi công tác vắng mặt ở cơ quan dưới 03 ngày và phải ghi vào lịch công tác tuần của lãnh đạo đơn vị (thay báo cáo); từ 03 ngày trở lên phải được phép của Phó Tổng giám đốc phụ trách; từ 5 ngày trở lên phải báo cáo Tổng giám đốc.
Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 2 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
Trường hợp thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đi công tác vắng mặt thực hiện theo Điều 5, khoản 7 Quy chế này.
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Thủ trưởng đơn vị và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 3 ngày làm việc:
- Chế độ đi công tác (phương tiện đi lại, nơi ăn, …) theo quy định chung của Nhà nước, của Ngành; Thủ trưởng đơn vị khi cử Phó thủ trưởng đơn vị đi công tác bằng máy bay phải báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách phê duyệt.
- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác;
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Ngành của cơ sở;
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
c) Việc cử đi công tác ngoài cơ quan đối với CB, CC, VC thuộc đơn vị do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
Điều 35. Đi công tác nước ngoài
1. Tham gia các đoàn công tác của các bộ, ban, ngành và liên ngành:
a) CB, CC, VC được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;
b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết luận làm việc, ý kiến kết luận của Trưởng đoàn.
2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Ngành chủ trì:
a) Đoàn do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, Ban Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.
b) Đoàn do Lãnh đạo Ngành chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản cho Văn phòng, Ban Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của BHXH Việt Nam, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Ban Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Ngành duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Ngành.
- Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc; việc bố trí người thay thế giải quyết công việc và báo cáo Lãnh đạo Ngành khi đi công tác thực hiện theo điểm a, khoản 3, Điều 34.
- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá 2 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí của Ngành, trừ khi được Tổng giám đốc phân công;
- Phó Tổng giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo Tổng giám đốc. Chỉ làm các thủ tục cho chuyến đi sau khi được Tổng giám đốc đồng ý.
3. Trách nhiệm của Ban Tổ chức cán bộ:
a) Dự kiến nhân sự cụ thể tham gia các đoàn đi công tác ngoài nước báo cáo Tổng giám đốc để thông báo cho Ban Hợp tác quốc tế làm việc với phía nước ngoài.
b) Ra các quyết định thành lập đoàn, cử CB, CC, VC tham gia các đoàn để Ban Hợp tác quốc tế giải quyết các thủ tục xuất, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của Ban Hợp tác quốc tế:
a) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;
b) Bố trí Lãnh đạo đơn vị tiễn, đón các đoàn đi công tác do Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng quản lý BHXH Việt Nam dẫn đầu; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Ngành xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng giám đốc cử:
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 5 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Ngành và các đơn vị có liên quan.
Điều 36. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Ngành:
a) Chánh văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Ngành tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Ngành;
b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam. Kế hoạch phải chi tiết có phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng thông báo cho các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế của Ngành.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Ngành.
4. Tiếp khách vào làm việc trong cơ quan:
- Khi có khách đến làm việc với Lãnh đạo Ngành hoặc với các đơn vị thì thường trực bảo vệ cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn khách làm thủ tục theo quy định;
- Các đơn vị trực thuộc không được tiếp khách tại phòng làm việc vì việc riêng. Văn phòng có trách nhiệm bố trí phòng làm việc dành riêng cho việc tiếp khách và xây dựng quy định đón tiếp, hướng dẫn khách đến làm việc;
- Tùy thuộc nội dung công tác, Thủ trưởng các đơn vị phải đăng ký với văn phòng để chuẩn bị và bố trí khách vào làm việc tại phòng khách, phòng họp hoặc tại đơn vị.
5. Việc cho phép học sinh, sinh viên đến thực tập.
Sinh viên có nguyện vọng đến cơ quan thực tập, Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm xem xét, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành. Sau khi có ý kiến đồng ý, Ban Tổ chức cán bộ làm các thủ tục: tiếp nhận thực tập; liên hệ với các đơn vị để bố trí thực tập; thông báo cho Văn phòng để làm thủ tục đăng ký ra, vào cơ quan.
Điều 37. Tiếp khách nước ngoài
1. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng giám đốc hoặc theo đề nghị của khách đã được Tổng giám đốc đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Ngành đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nhà nước về tiếp khách nước ngoài.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Tổng giám đốc trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của đơn vị. Hàng quý, các đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài gửi Ban Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ngành. Ban Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp các đơn vị trực thuộc bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.
Điều 38. Phó Tổng giám đốc báo cáo Tổng giám đốc
1. Hàng tuần báo cáo tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách của tuần và kế hoạch công tác tuần sau, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng giám đốc.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với BHXH Việt Nam của các ngành, địa phương và các đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 39. Các đơn vị trực thuộc báo cáo Lãnh đạo Ngành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Ngành theo mẫu quy định của Ngành. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực. Lịch nộp báo cáo định kỳ:
- Ngày làm việc cuối cùng trong tháng gửi báo cáo công tác trong tháng và kế hoạch công tác tháng sau.
- Trước ngày 25 tháng 6 gửi báo cáo công tác 6 tháng đầu năm.
- Trước ngày 25 tháng 12 gửi báo cáo công tác năm.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh văn phòng còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc về các vấn đề đã được giải quyết.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Ngành hàng kỳ.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của BHXH Việt Nam gửi Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Nhà nước cấp trên.
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc.
đ) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Ngành những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Ngành.
Điều 40. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để CB, CC, VC nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.
2. Chương trình công tác của Ngành và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm.
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế làm việc của Ngành, của đơn vị.
Điều 41. Cung cấp thông tin về hoạt động của Ngành
1. Về cung cấp thông tin:
a) Tổng giám đốc quy định về quản lý công tác thông tin của Ngành; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ quan báo chí, truyền hình trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của Ngành cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
c) Trước khi thông tin, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo nội dung với Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực công tác.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 42. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học nội bộ của Ngành:
a) Văn bản hướng dẫn thực hiện việc giải quyết các chế độ BHXH, BHYT.
b) Các văn bản hành chính, các loại báo cáo, biểu mẫu, văn bản hướng dẫn khác được Chánh văn phòng chỉ định.
2. Văn phòng có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo Ngành.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ngành phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ngành theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ngành gửi để quán triệt và thực hiện.
4. Việc cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Ngành phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định liên quan của Ngành.
Điều 43. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Mọi CB, CC, VC thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Căn cứ Quy chế này Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc thuộc đơn vị mình phụ trách cho phù hợp.
4. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Văn phòng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên báo cáo với Tổng giám đốc về việc thực hiện Quy chế và những đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo với Tổng giám đốc để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 832/QĐ-BHXH năm 2013 Phê duyệt phương án xử lý kết quả rà soát văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 về quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Quyết định 25/QĐ-BHXH năm 2014 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 832/QĐ-BHXH năm 2013 Phê duyệt phương án xử lý kết quả rà soát văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 về quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Quyết định 25/QĐ-BHXH năm 2014 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định 537/QĐ-BHXH năm 2010 ban hành Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 537/QĐ-BHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2010
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Lê Bạch Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra