Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 531/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 480/TTr-STNMT ngày 19/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng theo quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm tính chính xác về nội dung nhiệm vụ kế hoạch trình phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số: 531/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH BẠC LIÊU
Chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có sự biến động theo mùa nhưng nhìn chung vẫn đang duy trì ở mức ổn định. Một vài thời điểm tại một số vị trí chất lượng không khí có dấu hiệu suy giảm, gia tăng ô nhiễm trong các năm gần đây, tập trung tại một số khu vực như sau:
- Khu vực dân cư đô thị: Chất lượng không khí tại các khu dân cư đang ở mức ổn định, tuy nhiên tại một số khu vực tập trung đông dân cư có dấu hiệu ô nhiễm bụi TSP (Total Suspended Particles, Tổng bụi lơ lửng).
- Khu vực nông thôn cơ bản đang ở mức tốt tuy nhiên tại các khu vực nông thôn có hoạt động chăn nuôi tập trung; đốt rơm rạ và chôn lấp rác thải tập trung thường có chất lượng không khí kém hơn các khu vực khác.
- Khu công nghiệp, khu sản xuất tập trung, làng nghề: Chất lượng không khí tại khu công nghiệp, làng nghề đang hoạt động có hàm lượng bụi TSP tương đối cao.
- Chất lượng không khí giao thông: Mật độ giao thông ngày càng đông đúc làm gia tăng bụi TSP tại các giao lộ trên Quốc lộ 1A thuộc thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hòa Bình.
- Kết quả quan trắc thông số bụi tổng (TSP) trong không khí xung quanh giai đoạn 2016 - 2021 dao động trong khoảng từ 2 - 550 μg/m3, một số vị trí quan trắc có giá trị bụi lơ lửng cao hơn giá trị cho phép theo QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí. Các thông số như: SO2 (<100 μg/m3), CO (2.000 - 15.000 μg/m3, NO2 (60 - 180 μg/m3), Pb (< 0.1 μg/m3), bụi mịn PM2.5 (30 - 60 μg/m3) và bụi mịn PM10 (10 - 170 μg/m3) đều đạt Quy chuẩn. Năm 2023, trong cả 02 đợt quan trắc, hàm lượng của các thông số TSP (120 - 284 μg/m3), SO2 (51 - 153 μg/m3), CO (4890 - 6670 μg/m3), NO2 (43-146 μg/m3), O3 (không phát hiện), bụi mịn PM2.5 (0 - 7 μg/m3) và bụi mịn PM10 (0 - 12 μg/m3) đều thấp hơn QCVN 05:2023/BTNMT, các khu vực có hàm lượng TSP cao là thành phố Bạc Liêu và thị xã Giá Rai ghi nhận hàm lượng TSP đạt 250 - 280 μg/m3.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2016 - 2021, chất lượng không khí tỉnh Bạc Liêu đã có xu hướng biến động tích cực và có xu hướng giảm hàm lượng: Bụi mịn, chì, NO2, SO2. Tuy nhiên, năm 2023 có xu hướng tăng hàm lượng tổng bụi lơ lửng (TSP), NO2, SO2 trong khi hàm lượng bụi mịn và chì lại giảm. Mặc dù môi trường không khí trên địa bàn không phát sinh tình trạng ô nhiễm quá mức, vượt quá khả năng giải quyết nhưng giá trị các thông số không khí có xu hướng gia tăng đang mở rộng.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỜI GIAN QUA
1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí:
1.1. Công tác xây dựng thể chế, chính sách và các giải pháp quản lý chất lượng không khí tại địa phương:
a) Công tác xây dựng, ban hành văn bản:
- Giai đoạn 2016 - 2023, tỉnh Bạc Liêu đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường không khí như: Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Công văn số 656/UBND-KT ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh; Công văn số 3398/UBND-KT ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Bên cạnh đó, quy hoạch ngành xây dựng, giao thông vận tải, công thương luôn quan tâm đến giảm thiểu phát thải khí thải, tăng tỷ lệ cây xanh đô thị, đẩy mạnh các chương trình sản xuất sạch hơn, tiêu thụ bền vững, phát triển giao thông công cộng.
- Tỉnh đã có nhiều chương trình, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng như: Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 20/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Chính sách phát triển ngành nông nghiệp như: Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 02/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nhằm quản lý tốt và xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ mới, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 12/7/2022 quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại, Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 quy định phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
b) Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường, tạo chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân, huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội cùng vào cuộc tham gia bảo vệ môi trường.
- Năm 2023, tỉnh đã tổ chức Hội nghị tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho đối tượng cán bộ, công chức phụ trách môi trường từ tỉnh đến cơ sở với số lượng hơn 244 đại biểu tham dự; tổ chức hội thảo giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh với chủ đề về công tác quản lý chất thải rắn và kinh nghiệm của một số tỉnh trong phân loại và quản lý chất thải rắn với 132 đại biểu tham dự; tập huấn về môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh với chủ đề nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh với 67 đại biểu tham dự.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 15 lớp tập huấn tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường với 1.170 đại biểu tham dự.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tháng hành động vì môi trường, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn,...
- Phối hợp với Hội Người cao tuổi, Công an tỉnh tổ chức 10 lớp tập huấn tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường với trên 400 đại biểu tham dự. Phối hợp với Ủy ban nhân dân Phường 1 tổ chức Hội nghị tập huấn công tác phân loại rác tại nguồn cho 140 đại biểu sinh sống tại Phường 1, thành phố Bạc Liêu.
- Nhận thức của người dân, tổ chức, doanh nghiệp ngày được nâng cao. Người dân đã có ý thức bảo vệ môi trường không khí thông qua việc tắt máy phương tiện giao thông đường bộ khi dừng chờ đèn đỏ; thường xuyên kiểm định khí thải đối với phương tiện giao thông cá nhân; tham gia các phong trào toàn dân quét dọn vệ sinh môi trường vào các ngày thứ bảy, chủ nhật; thay thế việc sử dụng đèn, thiết bị chiếu sáng sợi đốt bằng đèn compact hoặc đèn huỳnh quang, lắp đặt điện năng lượng mặt trời. Doanh nghiệp đã chủ động thay đổi công nghệ xử lý môi trường, cải tiến công nghệ sản xuất tiết kiệm năng lượng, thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu sinh học.
c) Công tác kiểm soát các nguồn thải:
- Kiểm soát khí thải nguồn điểm: Tỉnh kiên quyết không đồng ý chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nguồn khí thải lưu lượng lớn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất trên địa bàn có nguồn phát sinh khí thải được Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; bắt buộc cơ sở phải có công trình xử lý khí thải; yêu cầu cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt trạm quan trắc tự động đối với khí thải, truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi; khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế.
- Kiểm soát khí thải nguồn di động: Tỉnh đã giao Sở Giao thông vận tải phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động giám sát chặt chẽ các khâu kiểm định xe cơ giới, chỉ đạo các Trung tâm đăng kiểm cương quyết từ chối kiểm định đối với ô tô tải có kích thước thùng vượt quá quy định, xe hết niên hạn sử dụng, phương tiện không đạt chuẩn về khí thải; Sở Công Thương tổ chức triển khai các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sản xuất, kinh doanh xăng sinh học, hiện xăng E5 đã thay thế hoàn toàn xăng A92 trên thị trường toàn tỉnh.
- Kiểm soát khí thải nguồn diện: Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành thực hiện nghiêm túc công tác tham mưu chấp thuận chủ trương các dự án chăn nuôi quy mô lớn trên địa bàn tỉnh, phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ động thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường các dự án chăn nuôi, chỉ cho phép cơ sở đi vào hoạt động sau khi xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường và cấp giấy phép môi trường; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường.
1.2. Hiệu quả của các giải pháp quản lý chất lượng không khí đang được triển khai:
- Ý thức của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, việc giám sát các nguồn thải lớn được thực hiện chặt chẽ.
- Việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng đã được người dân ngày càng quan tâm hơn, đến nay trên địa bàn tỉnh có 02 bến xe buýt đang hoạt động.
- Hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, dân sinh được các Sở, Ban, Ngành giám sát chặt chẽ, đặc biệt là giảm thiểu bụi, khí thải; xử lý vi phạm với các hành vi xây dựng mà không có che chắn bụi, che chắn công trình, các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải gây ô nhiễm nhiễm môi trường.
1.3. Các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng không khí:
- Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí vẫn còn khá chung chung, chưa có một văn bản toàn diện và tổng thể về bảo vệ môi trường không khí; chưa có cơ sở dữ liệu để làm tiền đề cho việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, trao đổi hạn ngạch khí thải công nghiệp.
- Nguồn lực đầu tư cho các hoạt động kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí còn hạn chế. Quá trình thực hiện kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh gặp nhiều khó khăn về công nghệ, nhân lực dẫn đến nhiều tiêu chí, chương trình chưa được thực hiện đúng tiến độ; chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh còn hạn hẹp.
- Vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà chưa quan tâm đến trách nhiệm xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường. Một số đơn vị có lắp hệ thống xử lý khí thải, tuy nhiên chất lượng và hiệu quả còn chưa cao, đặc biệt là hiệu quả xử lý đối với khí NOx và CO còn rất thấp.
- Tình trạng ô nhiễm bụi TSP, bụi PM10 và PM2.5 tại khu đô thị, khu công nghiệp, vẫn còn diễn ra, đặc biệt là tại các nút giao thông chính trên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
- Ô nhiễm nguồn diện có nguy cơ gia tăng mạnh trong thời gian tới, đặc biệt tại các khu vực chăn nuôi tập trung có quy mô lớn; các khu vực xử lý chất thải rắn hiện đang quá tải, các khu vực có hiện tượng đốt sinh khối.
- Sự tham gia của cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế. Tỷ lệ sử dụng phương tiện công cộng trong dân còn khá thấp trong khi các phương tiện cá nhân ngày càng gia tăng, nhất là xe ô tô; hạ tầng giao thông công cộng còn chưa đồng bộ.
1.4. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân còn hạn chế chưa thành thói quen, nếp sống trong nhân dân; thái độ, hành vi, lối sống, thói quen tiêu dùng thiếu thân thiện với môi trường còn phổ biến ở nhiều nơi. Một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và cộng đồng dân cư còn thiếu ý thức về bảo vệ môi trường nên việc huy động xã hội hóa các dự án đầu tư về môi trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 khu công nghiệp đang hoạt động; 01 đô thị loại II, 01 đô thị loại IV, 10 đô thị loại V nhưng chưa có trạm quan trắc tự động không khí nên chưa thể đánh giá một cách tổng quan cho toàn tỉnh.
- Số lượng phương tiện giao thông cá nhân ngày càng tăng trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ, hạ tầng giao thông công cộng (xe buýt) còn hạn chế, thiếu dịch vụ cũng như các chính sách ưu đãi, trợ giá và khích lệ; đã xuất hiện các điểm nóng về hiện tượng ùn tắc giao thông trong các khu đô thị.
- Kiểm soát nguồn thải còn thiếu hiệu quả, nhiều cơ sở đã lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, tuy nhiên hiệu quả xử lý còn thấp (đặc biệt là các lò đốt rác thải sinh hoạt...), các doanh nghiệp chưa chú trọng đến hoạt động chuyển đổi công nghệ trong xử lý khí thải.
- Kinh tế trang trại đang được chú trọng phát triển, với việc hình thành nên các khu vực chăn nuôi tập trung. Tuy nhiên các doanh nghiệp chưa thực sự đầu tư bài bản hệ thống xử lý chất thải: Khí thải (mùi), chất thải, nước thải, phụ phẩm nông nghiệp, mặc dù đã có giải pháp xử lý tại chỗ nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình trạng đốt rơm rạ và bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng ngoài đồng ruộng gây ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ.
1.5. Hiện trạng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường không khí:
Giai đoạn 2016 - 2021 tiến hành đánh giá 11 điểm, bao gồm vị trí ảnh hưởng bởi giao thông; vị trí ảnh hưởng bởi công nghiệp, làng nghề và vị trí ảnh hưởng bởi dân cư, sinh hoạt. Nhằm đảm bảo đánh giá tốt hơn hiện trạng và dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí, kế hoạch đã tiến hành quan trắc môi trường không khí xung quanh 02 đợt năm 2023 (đợt 1: 30/05 - 09/06 và đợt 2: 16/08 - 24/08) tại 63 điểm quan trắc với các thông số quan trắc: SO2, CO, NO2, O3, TSP, PM10, PM2.5.
1.6. Xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính:
a) Phát thải nguồn điểm:
Theo số liệu điều tra, kiểm kê trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có 11 nguồn phát sinh khí thải nguồn điểm từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, lò đốt rác y tế tại các cơ sở y tế, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
b) Phát thải nguồn di động:
Nguồn phát sinh khí thải di động chủ yếu do hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ. số liệu kiểm kê nguồn phát thải bao gồm hoạt động vận tải đường bộ: Xe ô tô, xe máy, xe bus, xe tải...
c) Phát thải nguồn diện:
Các nguồn phát sinh khí thải nguồn diện bao gồm: Đốt rác thải (đốt lộ thiên), đun nấu sinh hoạt và các nguồn hỗn hợp khác (thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động chăn nuôi,...).
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê phát thải:
- Qua kết quả kiểm kê phát thải cho thấy, nồng độ CO phát thải cao nhất từ hoạt động đốt rác thải, đun nấu sinh hoạt và các nguồn hỗn hợp khác thuộc nguồn diện trên địa bàn tỉnh có mức phát thải cao nhất với 6.709,64 tấn CO quy đổi, chiếm 87,1% tổng lượng CO trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, nguồn giao thông cũng phát sinh khí CO khá cao với 662,3 tấn.
- Trong lĩnh vực sinh hoạt dân cư có mức phát thải bụi mịn khá cao với 761,24 tấn PM10 quy đổi và PM2.5 628,2 tấn quy đổi, chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng lượng phát thải; và 32,29 tấn NOx quy đổi, chiếm tỷ trọng 42,2% tổng lượng NOx phát thải trên địa bàn tỉnh. Người dân tiêu thụ nhiên liệu cho nhu cầu sinh hoạt tương đối nhiều, từ đó phát sinh lượng khí NOx và bụi mịn khá cao so với nguồn điểm và nguồn giao thông.
(Chi tiết kết quả phát thải tại Phụ lục 1 của kế hoạch)
2. Mô hình hóa chất lượng môi trường không khí:
- Kết quả chạy mô hình hóa cho thấy các nguồn phát thải điểm do lưu lượng xả nhỏ nên các chất khí phát thải ảnh hưởng chủ yếu xung quanh vị trí nguồn. Trên phạm vi toàn tỉnh sự đóng góp của các nguồn phát thải điểm là không đáng kể.
- Việc đun nấu, sinh hoạt phát tán nhiều nhất là khí CO, tiếp theo là bụi mịn PM10, khí NO2 và SO2 phát tán không đáng kể. Việc đun nấu, sinh hoạt phát tán khí CO với nồng độ phân bố từ 80 - 350 μg/m3 trên các khu vực thuộc tỉnh Bạc Liêu. Khu vực có khí CO cao nhất là khu vực thành phố Bạc Liêu, thị xã Giá Rai và huyện Vĩnh Lợi với nồng độ cao hơn 100 μg/m3, cao nhất là khu vực thành phố Bạc Liêu với nồng độ CO từ 200 - 350 μg/m3.
- Các phương tiện giao thông phát tán khí CO nhiều nhất ra các khu vực xung quanh. Các phương tiện giao thông trên các trục đường chính phát tán khí co với nồng độ từ 100 - 1.000 μg/m3trên các khu vực thuộc tỉnh Bạc Liêu. Trong đó nồng độ CO cao nhất là khu vực gần sát với trục đường giao thông với nồng độ từ 1.000 - 10.000 μg/m3, xa hơn các trục đường thì nồng độ co dao động từ 100 - 500 μg/m3. Nhìn chung, nồng độ CO vẫn thấp hơn so với QCVN 05:2023/BTNMT. Khí thải ảnh hưởng chủ yếu tới các khu vực xung quanh trục đường chính. Khu vực tập trung nhiều đầu mối giao thông như thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi, huyện Hòa Bình có nồng độ các loại khí thải và bụi mịn cao hơn các khu vực khác trong tỉnh Bạc Liêu.
III. PHÂN TÍCH, NHẬN ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
- Tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ven biển, đang phát triển nhanh chóng trong các nhóm ngành công nghiệp, nông nghiệp và giao thông. Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ nhiều bất cập và tạo ra nhiều áp lực lớn lên môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thời gian qua chủ yếu do hoạt động sinh hoạt, sản xuất công - nông nghiệp, giao thông vận tải, thu gom và xử lý rác thải. Hiện tại, môi trường không khí trên địa bàn không phát sinh tình trạng ô nhiễm quá mức, vượt quá khả năng giải quyết. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nên được các ngành, các cấp của địa phương quan tâm và giám sát chặt chẽ để hạn chế tối đa khả năng gây ô nhiễm, tác động đến môi trường và sức khỏe con người.
- Công nghiệp: Sự phát triển của các ngành công nghiệp như chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản, nhựa, sản xuất bia, sản xuất bê tông nhựa nóng đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn năng lượng và gây ra khí thải, bụi mịn từ quá trình sản xuất. Các nhà máy và xưởng sản xuất có thể là nguồn gốc gây ô nhiễm không khí trong khu vực. Sự phát triển của các khu công nghiệp sẽ đi kèm với lượng khí thải độc hại (bụi, CO, NOx, SO2,..) phát sinh trong giai đoạn xây dựng và vận hành sản xuất.
- Giao thông vận tải: Tỉnh Bạc Liêu có hệ thống giao thông phát triển, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. Tuy nhiên, số lượng phương tiện giao thông tăng đáng kể trong thời gian gần đây, tạo ra khí thải từ động cơ xăng và dầu diesel. Đặc biệt, xe tải và xe đầu kéo thường phải vận chuyển hàng từ các tỉnh lân cận qua địa bàn tỉnh Bạc Liêu, gây ra khói bụi và khí thải độc hại.
- Nông nghiệp: Tỉnh Bạc Liêu nổi tiếng với nền nông nghiệp lúa và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, quá trình sản xuất của các ngành nông nghiệp này sử dụng nhiều phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, tạo ra các chất hóa học gây ô nhiễm không khí. Ngoài ra, tình trạng đốt rơm rạ sau thu hoạch mùa vụ vẫn còn diễn ra, gây ra sự phát tán các hạt bụi nhỏ, khí CO, CO2, SO2,..., làm gia tăng lượng khí thải vào môi trường không khí.
- Sự mở rộng đô thị: Việc phát triển đô thị và xây dựng dẫn đến việc xoay chuyển trong cảnh quan đô thị và sự gia tăng các công trình xây dựng. Quá trình xây dựng, sử dụng máy móc và vật liệu xây dựng cũng tạo ra bụi và khí thải gây ô nhiễm không khí.
- Thời tiết và khí hậu: Tỉnh Bạc Liêu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong các năm gần đây với diễn biến phức tạp khiến cho các chất ô nhiễm bị giữ lại trong môi trường không khí không thể khuếch tán lên cao hoặc gia tăng nguy cơ phát tán vào khí quyển các hợp chất ô nhiễm.
- Ngoài ra, mật độ cây xanh đô thị thấp nên quá trình quang hóa gắn liền với các hợp chất của Nitơ có thể trở nên nghiêm trọng ở khu vực đô thị, khu công nghiệp. Quá trình này kết hợp với hiện tượng nghịch đảo nhiệt sẽ dẫn tới tình trạng ô nhiễm cục bộ.
IV. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Theo số liệu thống kê năm 2021, số ca bệnh liên quan đến đường hô hấp trên địa bàn tỉnh là 150.469 ca; liên quan đến tim mạch là 290.386 ca (Năm 2022 không có đầy đủ số liệu). Việc xác định chính xác nguyên nhân của một số bệnh lý do ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường không khí là một vấn đề hết sức phức tạp cần có nhiều thời gian và có các nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối tương quan rất chặt chẽ giữa chất lượng môi trường không khí và sức khoẻ của người dân.
V. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; dự báo chất lượng môi trường không khí; tăng cường năng lực phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh khí thải và giám sát chất lượng không khí theo định hướng quản lý tại Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2023 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định nguyên nhân dẫn đến giá trị của các thông số vượt quá giới hạn cho phép để tìm ra những giải pháp hiệu quả nhất.
- Thông tin rộng rãi, liên tục chất lượng môi trường không khí xung quanh đến nhân dân, đầu tư các trạm quan trắc tự động chất lượng không khí cho khu vực đô thị và các khu vực có nồng độ ô nhiễm cao.
- Đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn phát thải đến hết năm 2025 có 100% cơ sở thuộc đối tượng quy định theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 đầu tư lắp các thiết bị quan trắc tự động liên tục, truyền số liệu quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu.
- Áp dụng có hiệu quả các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ các nguồn tác động chính như: Công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.
- Thực hiện các biện pháp giảm phát thải bụi trên các trục đường giao thông chính đảm bảo theo QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
- Đề xuất nội dung, lộ trình ưu tiên thực hiện kế hoạch giai đoạn 2023 - 2025, định hướng giải pháp nhằm bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025.
3. Phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí:
Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; trong đó có sự ưu tiên về nguồn lựa chọn, tập trung vào một số nguồn thải chính, cụ thể như sau:
- Các khu vực đông dân cư, đô thị thuộc thành phố Bạc Liêu, cần ưu tiên các giải pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ.
- Các khu vực tập trung khu công nghiệp: Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các nhà máy, xí nghiệp có tải lượng xả thải lớn và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ các hoạt động giao thông vận chuyển.
- Các khu vực tập trung chăn nuôi lớn trên địa bàn tỉnh cần tăng cường thực hiện các giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi.
VI. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1. Đánh giá hiệu quả các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí và đề xuất lựa chọn giải pháp ưu tiên thực hiện:
Việc thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả tích cực, điển hình như:
- Quan trắc, đánh giá được chất lượng không khí, khí thải cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đồng thời xác định các vấn đề cấp bách, những tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, từ đó đề xuất những giải pháp, kế hoạch phù hợp khắc phục tình trạng ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra luôn được Sở Tài nguyên và Môi trường xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, một mặt tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, mặt khác nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp, người dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường.
- Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn giúp cho cơ quan, doanh nghiệp và người dân hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình trong công tác bảo vệ môi trường từ đó tuân thủ tốt quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các quy định về xả thải nhằm đảm bảo sức khỏe của con người
- Xây dựng kế hoạch hành động chi tiết về quản lý chất lượng không khí trong giai đoạn 2023 - 2025 dựa trên các đề xuất ưu tiên thực hiện như:
+ Tăng cường công tác giám sát và đo lường chất lượng không khí. Các dữ liệu về chất lượng không khí thu thập được sẽ giúp cung cấp thông tin cần thiết cho quyết định và giám sát việc thực hiện các biện pháp quản lý không khí.
+ Quản lý, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí từ các nguồn khí thải công nghiệp, hợp tác cùng các cơ quan quản lý nhằm đánh giá và kiểm soát quy mô, chất lượng và sự an toàn của các cơ sở công nghiệp trong tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh sử dụng các công nghệ sạch và tiên tiến hơn để giảm thiểu khí thải.
+ Đẩy mạnh công tác quản lý ô nhiễm không khí từ phương tiện giao thông, bằng cách khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông chạy bằng điện, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng và các phương tiện chạy bằng năng lượng sạch. Đồng thời, nâng cao chất lượng nhiên liệu và áp dụng các biện pháp kiểm soát khí thải từ phương tiện giao thông.
+ Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người và môi trường. Thực hiện các hoạt động giáo dục và tuyên truyền để tăng cường ý thức và thay đổi hành vi của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm không khí.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong quản lý chất lượng không khí, thông qua việc hợp tác với các tổ chức phi chính phủ và các đối tác quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật, và nguồn lực để giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí.
+ Tổ chức đánh giá định kỳ về chất lượng không khí và hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí theo thời gian.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm không khí:
2.1. Nhiệm vụ và giải pháp kiểm soát nguồn điểm:
- Vận động các công ty, doanh nghiệp áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường; bắt buộc đầu tư các công trình xử lý khí thải nhằm xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với các nhà máy trong và ngoài khu công nghiệp có phát sinh khí thải, không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Đầu tư các trạm quan trắc tự động đối với môi trường không khí xung quanh tại các Khu công nghiệp, khu đô thị lớn kết nối truyền dữ liệu môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm kịp thời phát hiện các điểm xả khí thải vượt quy chuẩn ra môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các dự án, ngành nghề đầu tư sản xuất với công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của toàn bộ các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục, hoàn thành việc lắp đặt và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01/01/2025, dừng hoạt động các cơ sở không tuân thủ quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có phát sinh lưu lượng khí thải lớn; áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm; nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra và Công an tỉnh.
2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp kiểm soát nguồn di động:
- Kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành, đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông.
- Phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng, phương tiện giao thông công cộng sử dụng điện; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, hình thành thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng của người dân.
- Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách đầu tư phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường để phát triển hệ thống vận tải hành khách theo hướng bền vững.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác đăng ký, đăng kiểm xe ôtô, xe môtô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn khí thải mức 5; từng bước hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân tại thành phố Bạc Liêu.
- Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc tại các tuyến đường đô thị; giảm ùn tắc tại khu vực cổng trường học và vào các ngày lễ, tết.
- Kiểm soát, ngăn chặn các vi phạm về kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng; thúc đẩy sử dụng nhiên liệu xăng E5 cho các phương tiện giao thông.
2.3. Nhiệm vụ và giải pháp kiểm soát nguồn diện:
- Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh đô thị theo quy định để giảm thiểu ô nhiễm trong các đô thị và khu dân cư.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình thi công các công trình xây dựng trong đô thị, các công trình xây dựng hạ tầng giao thông, các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông nhựa nóng,...
- Loại bỏ việc sử dụng bếp than tổ ong trong sinh hoạt của khu dân cư ở các đô thị trong thành phố; xử lý nghiêm các trường hợp đốt rác thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường tại các đô thị.
- Chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch; tăng cường thu gom, xử lý, chế biến rơm rạ, phụ phẩm nông - lâm nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích.
- Không chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án chăn nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định hồ sơ môi trường cấp Giấy phép môi trường, chỉ cho phép các dự án đi vào hoạt động sau khi đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; áp dụng cơ chế hỗ trợ xử lý khí sinh học cho ngành chăn nuôi.
2.4. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Thường xuyên cập nhập thông tin, cơ sở dữ liệu quan trắc trên địa bàn tỉnh nhằm cảnh báo, khuyến cáo để có các giải pháp đối phó; công khai thông tin về chất lượng không khí tại trang thông tin điện tử của tỉnh.
- Thực hiện các kế hoạch truyền thông, nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí tại các trường học, đặc biệt là các trường tiểu học, trung học, dần hình thành ý thức, thói quen trong cộng đồng.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc sử dụng nhiên liệu sạch cho các phương tiện giao thông cơ giới nhằm thay đổi thói quen tham gia giao thông, tăng cường sử dụng phương tiện công cộng và giảm phương tiện cá nhân.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh đến cấp xã về công tác quản lý môi trường không khí.
- Tuyên truyền, vận động, có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ nhằm hạn chế, tiến tới không sử dụng than, than tổ ong gây ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt.
2.5. Về cơ chế, chính sách:
- Triển khai các quy định về phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong đô thị, quản lý có hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.
- Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất, triển khai thành công định hướng chiến lược về tăng trưởng xanh, hướng tới giảm phát thải bằng 0.
- Nghiên cứu, đề xuất mức hỗ trợ lãi suất vay phù hợp nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào việc thay mới phương tiện xe buýt trong giai đoạn 2023 - 2025.
2.6. Nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo ô nhiễm môi trường không khí:
- Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động liên tục phù hợp theo quy hoạch, đúng theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ hàng năm, tiến tới số hóa dữ liệu quan trắc và nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo chất lượng không khí xung quanh.
- Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.
2.7. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa và huy động sự tham gia của cộng đồng:
- Tăng cường nguồn ngân sách cho các cơ quan quản lý nhà nước để đầu tư trang thiết bị quan trắc tự động liên tục và quan trắc định kỳ, quản lý cơ sở dữ liệu về khí thải và chất lượng môi trường không khí, các công cụ, mô hình dự báo chất lượng không khí.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ hợp pháp của quốc tế (tài chính, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ,...) thông qua hợp tác song phương và đa phương cho quản lý chất lượng môi trường không khí.
- Nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với tổ chức trong nước và quốc tế, các chuyên gia quản lý, bảo vệ môi trường không khí.
- Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đầu tư cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất vật liệu thân thiện với môi trường.
2.8. Dự kiến lộ trình thực hiện:
Dự kiến lộ trình thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp theo quy định.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và đúng theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Thanh tra, kiểm tra liên tục 03 năm đối với các cơ sở có lưu lượng khí thải phát sinh từ 50.000 m3/giờ trở lên; cơ sở sử dụng nhiên liệu đốt là phế liệu, vải vụn; các trang trại chăn nuôi quy mô lớn; các trạm trộn bê tông nhựa nóng, đồng thời xử lý nghiêm, yêu cầu dừng, chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở phát sinh khí thải vượt quy chuẩn, tái phạm nhiều lần.
- Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.
- Triển khai đánh giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí vào năm cuối cùng thực hiện kế hoạch, để xây dựng, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Theo dõi, giám sát chất lượng không khí tại khu công nghiệp; tăng cường giám sát việc thực hiện tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các khu công nghiệp có nguồn phát sinh khí thải lớn trong các khu công nghiệp.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh không tiếp nhận thêm dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư hoặc các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp không đáp ứng yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 48, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng nhiên liệu diesel và xăng, xử lý nghiêm các đối tượng lưu hành sản phẩm kém chất lượng trên thị trường; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệu hóa thạch.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút các dự án sản xuất điện sinh khối, điện gió, điện rác, điện mặt trời trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ nhiên liệu sinh học trong sản xuất và tham gia giao thông.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về cải thiện hành vi sử dụng điện, năng lượng tiết kiệm; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng hiệu quả.
2.4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy hoạch đô thị đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan nghiên cứu công nghệ và các giải pháp thu hút đầu tư các dự án sản xuất vật liệu mới; sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền, đảm bảo các chỉ tiêu về diện tích cây xanh theo quy chuẩn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 5 đối với xe ôtô, xe môtô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; áp dụng tiêu chuẩn khí thải của xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai hệ thống giao thông công cộng, ưu tiên phương tiện sử dụng năng lượng sạch, không phát thải; phát triển giao thông phi cơ giới, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng, giảm phương tiện cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng giao thông thân thiện với môi trường; thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc kéo dài gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý, đặc biệt là các vị trí có biểu hiện ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải; tiếp tục tham mưu áp dụng các biện pháp để giám sát, cải thiện tình trạng tắc nghẽn giao thông.
2.6. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm ra thực hiện việc quan trắc các tác động từ hoạt động của ngành y tế đối với môi trường không khí; tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe; tuyên truyền phổ biến các hướng dẫn và cảnh báo các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước tác động của ô nhiễm không khí, đưa ra các khuyến cáo để người dân ứng phó khi gặp tình trạng ô nhiễm không khí.
2.7. Sở Khoa học Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến công nghệ hoặc thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư phải thẩm định công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ, trong đó, có các dự án phát thải khí thải lớn.
- Hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ về kiểm soát chất lượng không khí; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng nhiên liệu; ưu tiên đầu tư nghiên cứu khoa học cho các hoạt động về quản lý chất lượng không khí.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải, tiết kiệm nhiên liệu theo quy định của pháp luật.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để thực hiện các chương trình, dự án (nếu có) theo lộ trình dự kiến của Kế hoạch.
2.9. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tùy theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định theo đúng quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn xử lý phụ phẩm nông nghiệp và bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định, nhằm tạo ra các sản phẩm có ích. Mục tiêu cuối cùng là chấm dứt hoàn toàn tình trạng đốt rơm rạ và xử lý phụ phẩm nông nghiệp sau mỗi vụ thu hoạch trên toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức của các chủ trang trại, gia trại trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi; hướng dẫn xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, như: Nuôi gia súc, gia cầm trên nền đệm lót sinh học; sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ khí sinh học biogas,... nhằm xử lý chất thải chăn nuôi, giảm mùi hôi thối, diệt khuẩn có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, nâng cao hiệu quả chăn nuôi; xử lý chất thải chăn nuôi trước khi xả ra môi trường.
2.11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý; đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú phải niêm yết quy định về bảo vệ môi trường; lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải và phải bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, các văn phòng đại diện báo chí; hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền về các quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí, công khai thông tin chất lượng môi trường không khí xung quanh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2.13. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các hành vi gây ô nhiễm không khí trong các hoạt động sản xuất, trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông trong nội thị, đặc biệt là tại các cổng trường học; tăng cường kiểm soát tải trọng xe vận tải; sử dụng có hiệu quả trạm kiểm tra tải trọng lưu động và cân xách tay.
2.14. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, bố trí nhân lực, nguồn lực phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo ngoại khóa nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh, sinh viên với công tác bảo vệ môi trường.
2.15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Ban hành kế hoạch và lộ trình chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp, xử lý thực bì sau mỗi vụ thu hoạch, đảm bảo tỷ lệ thu gom, xử lý, chế biến rơm rạ, phụ phẩm nông lâm nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích đạt 100%.
- Tổ chức và duy trì thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến giao thông chính của các khu vực nội thị, khu vực đông dân cư để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió. Thu gom triệt để rác, bụi bẩn trên các trục, tuyến, giải phân cách đường giao thông.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý cơ sở hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, đảm bảo các chỉ tiêu về diện tích cây xanh theo quy chuẩn.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí đến cộng đồng dân cư, đặc biệt là các trường tiểu học, trung học, dần hình thành ý thức, thói quen trong cộng đồng.
3. Cơ chế về báo cáo, giám sát, phối hợp, chia sẻ, công khai, trao đổi, cung cấp thông tin về chất lượng môi trường không khí:
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu.
- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn huy động hợp pháp khác.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện thị xã kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ KIỂM KÊ CÁC NGUỒN PHÁT THẢI BỤI VÀ KHÍ THẢI
(kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 1. Kết quả kiểm kê phát thải nguồn điểm
STT | Nguồn điểm | Loại nguồn | Tải lượng (tấn/năm) | ||||
SO2 | NOx | CO | PM10 | PM2.5 | |||
1 | Khí thải Lò đốt chất thải y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu | Rác Y tế | 5,85 | 3,05 | 16,01 | 0,78 | 0,35 |
2 | Khí thải Lò đốt chất thải y tế Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic - Phường 7, thành phố Bạc Liêu | Rác Y tế | 1,05 | 0,76 | 1,83 | 0,59 | 0,28 |
3 | Khí thải lò đốt rác thải sinh hoạt Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Phước Long - thị trấn Phước Long, huyện Phước Long | Đốt rác thải sinh hoạt | 5,15 | 6,87 | 96,69 | 0,80 | 0,45 |
4 | Lò đốt rác thải sinh hoạt Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Đông Hải - xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải | Đốt rác thải sinh hoạt | 0,71 | 0,17 | 6,68 | 0,32 | 0,18 |
5 | Khí thải lò hơi Công ty TNHH De Heus | Thức ăn chăn nuôi | 0,73 | 2,16 | 56,87 | 0,47 | 0,17 |
6 | Khí thải trạm trộn bê tông Công ty TNHH TMXD Phong Phát - đường Cao Văn Lầu, Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu | Bê tông nhựa nóng | 0,10 | 0,34 | 0,41 | 0,51 | 0,24 |
7 | Khí thải lò hơi Công ty CP CBTP Ngọc Trí | Chế biến thủy sản | 0,43 | 1,31 | 1,18 | 0,41 | 0,19 |
8 | Khí thải lò hơi Công ty cổ phần Nha Trang Seafood F89 - phường Hộ Phòng, thị xã Giá Rai | Chế biến thủy sản | 2,12 | 0,97 | 18,67 | 0,39 | 0,18 |
9 | Khí thải lò đốt Công ty lương thực Vĩnh Lộc - xã Ninh Quới, huyện Hồng Dân | Chế biến lương thực | 1,77 | 3,36 | 82,28 | 0,39 | 0,16 |
10 | Khí thải lò đốt lưới Công ty TNHH MTV nhựa Tý Liên - ấp Long Hòa, thị trấn Phước Long, huyện Phước Long | Sản xuất đồ Nhựa | 0,98 | 0,60 | 6,45 | 0,19 | 0,08 |
11 | Khí thải lò hơi Công ty TNHH một thành viên thủy sản Trường Phúc - Xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải | Chế biến thủy sản | 0,38 | 0,58 | 22,18 | 0,53 | 0,21 |
Bảng 2. Kết quả kiểm kê phát thải nguồn diện
- Kiểm kê phát thải từ hoạt động đun nấu, sinh hoạt (tấn/năm)
STT | Tên đơn vị | SO2 | NOx | CO | PM10 | PM2.5 | ||||||||||
Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | ||
1 | Thành phố Bạc Liêu | 3,97 | 4,96 | 16,98 | 3,79 | 7,16 | 39,40 | 398,47 | 1488,59 | 3085,48 | 68,01 | 168,89 | 279,08 | 39,87 | 139,37 | 217,12 |
2 | Huyện Hồng Dân | 2,84 | 3,55 | 12,14 | 2,71 | 5,12 | 28,18 | 284,94 | 1064,48 | 2206,40 | 48,63 | 120,77 | 199,57 | 28,51 | 99,66 | 155,26 |
3 | Huyện Phước Long | 0,32 | 0,39 | 1,35 | 0,30 | 0,57 | 3,13 | 31,65 | 118,23 | 245,05 | 5,40 | 13,41 | 22,16 | 3,17 | 11,07 | 17,24 |
4 | Huyện Vĩnh Lợi | 0,26 | 0,32 | 1,10 | 0,24 | 0,46 | 2,54 | 25,70 | 96,00 | 198,98 | 4,39 | 10,89 | 18,00 | 2,57 | 8,99 | 14,00 |
5 | Thị xã Giá Rai | 3,65 | 4,56 | 15,60 | 3,48 | 6,58 | 36,19 | 365,93 | 1367,05 | 2833,55 | 62,46 | 155,10 | 256,29 | 36,61 | 127,99 | 199,40 |
6 | Huyện Đông Hải | 3,88 | 4,85 | 16,59 | 3,70 | 7,00 | 38,48 | 389,17 | 1453,86 | 3013,50 | 66,42 | 164,95 | 272,57 | 38,94 | 136,12 | 212,06 |
7 | Huyện Hòa Bình | 2,99 | 3,74 | 12,79 | 2,85 | 5,40 | 29,69 | 300,19 | 1121,43 | 2324,45 | 51,23 | 127,23 | 210,25 | 30,03 | 105,00 | 163,57 |
- Kiểm kê phát thải từ các bãi rác tập trung (tấn/năm)
STT | Tên bãi rác | SO2 | NOx | CO | PM10 | PM2.5 | ||||||||||
Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung Bình | Cao | Thấp | Trung Bình | Cao | ||
1 | Bãi rác tập trung huyện Hồng Dân | 0,03 | 0,07 | 0,15 | 0,17 | 0,45 | 0,92 | 2,36 | 6,27 | 12,84 | 0,45 | 1,19 | 2,45 | 0,55 | 1,46 | 3 |
2 | Bãi rác tập trung thành phố Bạc Liêu | 0,04 | 0,11 | 0,23 | 0,25 | 0,67 | 1,37 | 3,52 | 9,34 | 19,11 | 0,67 | 1,78 | 3,64 | 0,82 | 2,18 | 4,46 |
3 | Bãi rác tập trung huyện Hòa Bình | 0,03 | 0,08 | 0,16 | 0,18 | 0,47 | 0,97 | 2,49 | 6,61 | 13,53 | 0,47 | 1,26 | 2,58 | 0,58 | 1,54 | 3,16 |
Bảng 3. Kết quả kiểm kê phát thải nguồn di động (tấn/năm)
Loại xe | SO2 | NOx | CO |
| NMVOC | |||||||
Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | |
Xe máy | 2,18 | 2,73 | 6,54 | 1,82 | 2,27 | 4,91 | 509,95 | 635,93 | 1308,20 | 301,61 | '377,02 | 872,14 |
Xe con | 0,03 | 0,54 | 1,25 | 3,68 | 4,59 | 7,02 | 14,23 | 16,29 | 37,59 | 2,67 | 3,34 | 7,02 |
Bus-Tải | 12,45 | 51,91 | 112,14 | 6,24 | 7,81 | 16,31 | 8,10 | 8,62 | 45,20 | 1,22 | 1,53 | 2,75 |
Tải nặng | 0,55 | 2,31 | 4,99 | 2,69 | 3,37 | 4,90 | 2,37 | 1,46 | 3,46 | 0,31 | 0,39 | 0,76 |
Loại xe | PM10 | PM2.5 | ||||
Thấp | Trung bình | Cao | Thấp | Trung bình | Cao | |
Xe máy | 12,72 | 15,90 | 32,71 | 12,72 | 15,90 | 32,71 |
Xe con | 0,01 | 0,05 | 0,25 | 0,01 | 0,05 | 0,25 |
Bus-Tải | 1,09 | 1,42 | 3,28 | 1,09 | 1,42 | 3,28 |
Tải nặng | 0,05 | 0,25 | 0,47 | 0,05 | 0,25 | 0,47 |
Ghi chú: NMVOC (Non-methane Volatile Organic Chemicals, Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi không metan)
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN
(kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Dự kiến nội dung nhiệm vụ/dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến sản phẩm | Thời gian | Dự kiến tổng kinh phí (triệu đồng) |
1 | Xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn, quy định quản lý chất lượng môi trường không khí |
|
|
|
| 500 |
1.1 | Xây dựng đề án cấp tỉnh về phát triển phương tiện giao thông vận tải, hệ thống giao thông vận tải công cộng thân thiện với môi trường. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đề án | Năm 2025 | 500 |
2 | Đầu tư kỹ thuật và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí |
|
|
|
| 33.000 |
2.1 | Đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống quan trắc không khí xung quanh tự động liên tục trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hệ thống quan trắc không khí tự động liên tục | Năm 2024 - 2025 | 10.000 |
2.2 | Kiểm kê khí nhà kính, cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo tổng hợp | Năm 2024 - 2025 | 20.000 |
2.3 | Điều tra, cập nhật thông tin các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, phân vùng chất lượng môi trường không khí, đánh giá, dự báo lan truyền các chất ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Cơ sở dữ liệu thông tin về nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí | Năm 2024 - 2025 | 1.500 |
2.4 | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2023 - 2025. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Quý IV/2025 | 1.500 |
3 | Chấm dứt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí |
|
|
|
| 4.200 |
3.1 | Kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ | Sở Giao thông vận tải | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo tổng hợp | Năm 2025 | 2.500 |
3.2 | Xây dựng quy định, lộ trình chấm dứt hoạt động sử dụng bếp than tổ ong trong sinh hoạt, kinh doanh. | Sở Công Thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch lộ trình chấm dứt hoạt động sử dụng bếp than tổ ong | Năm 2024 - 2025 | 700 |
3.3 | Xây dựng kế hoạch và lộ trình chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Kế hoạch và lộ trình chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp | Năm 2024 - 2025 | 600 |
3.4 | Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân chăn nuôi quy mô trang trại và gia trại. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các lớp tuyên truyền, phổ biến | Năm 2024- 2025 | 400 |
4 | Tăng cường kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm |
|
|
|
| 1.900 |
4.1 | Xây dựng kế hoạch rà soát, xác định các cơ sở sản xuất phải lắp đặt trạm quan trắc tự động khí thải. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch | Năm 2024- 2025 | 600 |
4.2 | Điều tra, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng, dự báo đến năm 2025. | Sở Y tế | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Năm 2024 | 1.300 |
5 | Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý môi trường không khí |
|
|
|
| 1.100 |
5.1 | Tổ chức hội thảo, tập huấn lồng ghép các quy định của pháp luật về chất lượng môi trường không khí. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hội thảo tuyên truyền, phổ biến | Năm 2024 - 2025 | 500 |
5.2 | Truyền thông về các quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hội thảo tuyên truyền, phổ biến | Năm 2024 - 2025 | 300 |
5.3 | Truyền thông nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí tại các trường học trên địa bàn tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hội thảo tuyên truyền, phổ biến | Năm 2024 - 2025 | 300 |
Ghi chú: Các nhiệm vụ/dự án nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định pháp luật hiện hành trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 2Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023-2030
- 3Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định giai đoạn 2024-2030
- 4Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 985a/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 4Quyết định 16/2019/QĐ-TTg quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 7Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Quyết định 1973/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 13Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 14Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2022 về phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 18/2022/QĐ-UBND quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 16Quyết định 34/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 17Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 18Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023-2030
- 19Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Nam Định giai đoạn 2024-2030
- 20Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 531/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra