- 1Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 3Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2023 về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2021 về Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 530/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 487/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12 năm 2023 (kèm theo Biên bản cuộc họp nghiệm thu báo cáo tổng hợp nhiệm vụ Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm:
- Phù hợp với quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và các chủ trương tại Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam; Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kết luận số 1122/KL-UBKHCNMT15 ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội khóa XV; Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy.
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh phải được quản lý theo hướng là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp với công nghệ xử lý được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hướng đến thực hiện xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiếu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tổ chức, cá nhân tham gia giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt) trong việc xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách và pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, phân công cụ thể trách nhiệm đáp ứng yêu cầu quản lý, từng bước xử lý những chồng chéo, bất cập trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp trong hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đáp ứng với thành phần, khối lượng chất phát sinh trên địa bàn tỉnh, không chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
- Huy động nguồn kinh phí xã hội hóa trong công tác quản lý chất thải rắn để giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu đến năm 2025:
- Đạt khoảng 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 85% tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 80% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân ở nông thôn được thu gom, xử lý hoặc tự xử lý để đảm bảo môi trường.
- Đạt 50% tổng số hộ trong khu vực đô thị và 50% số hộ khu vực nông thôn thực hiện biện pháp giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo hướng dẫn và đảm bảo đúng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
- Đạt từ 90 - 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 10%.
* Mục tiêu đến năm 2030:
- Đạt 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 90% tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Đạt 100% tổng số hộ trong khu vực đô thị và 100% số hộ khu vực nông thôn thực hiện biện pháp giảm thiểu, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo hướng dẫn và đảm bảo đúng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- 100% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường phải được cải tạo và xử lý ô nhiễm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, không chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt; tro xỉ và chất trơ từ quá trình đốt, compost được xử lý, tái chế, tái sử dụng theo các quy chuẩn, quy định hiện hành. Mở rộng mạng lưới thu gom, đảm bảo thu gom được hầu hết lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, nhất là đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa.
- 80% tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt và 100% đơn vị vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng đồng bộ các phương tiện, trang thiết bị phù hợp với việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân đến địa điểm xử lý theo quy định; 100% người lao động trực tiếp tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- 100% trạm trung chuyển, điểm tập kết tại các huyện, thị xã Giá Rai, thành phố Bạc Liêu được đầu tư xây dựng, cải tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường (không bố trí, xây dựng trạm trung chuyển cố định tại khu vực đô thị).
- 100% các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh không áp dụng công nghệ chôn lấp chất thải trực tiếp; các khu xử lý chất thải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong tái chế, xử lý, như xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành mùn hữu cơ (làm nguyên liệu sản xuất phân bón), đốt tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện; trọng tâm là kêu gọi đầu tư 03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện đúng nội dung Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 28/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
- Đối với các bãi rác tập trung hiện hữu trên địa bàn tỉnh sau khi kêu gọi đầu tư và đưa vào vận hành chính thức 03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát thực hiện quy trình đóng cửa bãi chôn lấp đảm bảo theo quy định.
- Các bãi chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện phải đạt đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, không còn và xóa sổ các bãi chứa tạm thời.
- Sử dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy; đảm bảo thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 80% chất thải nhựa phát sinh; phấn đấu 100% các điểm du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi nilong khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần theo Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
1.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt:
- Được phân loại tại nguồn thành 03 nhóm chính, như sau:
+ Nhóm 1 - Nhóm chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế, tái sử dụng gồm: Các thành phần: Giấy các loại, nhựa các loại, kim loại các loại;...
+ Nhóm 2 - Nhóm chất thải thực phẩm gồm: Các loại rau, củ quả đã bị hư, thối, cơm/canh thừa, lá cây....
+ Nhóm 3 - Nhóm chất thải rắn sinh hoạt khác gồm: Đất, cát, xà bần, pin, ắc quy, bóng đèn...
- Tuy nhiên, tùy từng khu vực mà có thể có cách phân loại khác. Do vậy, để có tính khả thi, lộ trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sẽ được đề xuất cho từng loại đô thị và nông thôn trong tỉnh theo Bảng 1 tại Phụ lục 1 kèm theo. Trong đó, đề xuất áp dụng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh theo sơ đồ 1 tại Phụ lục 1 kèm theo.
1.2. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Phương thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Về mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh theo sơ đồ 2,3 tại Phụ lục 1 kèm theo:
b) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
- Tại các đô thị sử dụng xe thu gom đẩy tay để thu gom rác phát sinh trong khu vực hẻm, sau đó đưa lên xe chuyên dụng để vận chuyển tới khu xử lý. Đối với khu vực tuyến đường chính rác được xe chuyên dùng thu gom trực tiếp từ các hộ dân, chợ, trường học,... ở 2 ven đường sau đó vận chuyển đến khu xử lý hoặc đến điểm trung chuyển rồi tới khu xử lý. Các phương tiện thu gom, vận chuyển rác phải đáp ứng các điều kiện về phân loại rác thải tại nguồn theo quy định.
- Tại các khu vực nông thôn sử dụng phương tiện thu gom như: Xe cải tiến, xe chuyên dùng cỡ nhỏ,... để thu gom từ các hộ gia đình và chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển. Từ các điểm tập kết, trạm trung chuyển sử dụng các xe chuyên dùng cỡ vừa để vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tới khu xử lý. Các phương tiện thu gom, vận chuyển rác phải đáp ứng các điều kiện về phân loại rác thải tại nguồn theo quy định.
- Về dự kiến nhu cầu đầu tư thêm xe chuyên dùng để thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm).
1.3. Phương án bố trí các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
- Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 28/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 06/03/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện/thành phố, tỉnh Bạc Liêu. Theo đó quy hoạch tỉnh đề xuất xây dựng 03 khu xử lý liên hợp với chức năng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (Khu 1: Để xử lý chất thải rắn cho khu vực thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hòa Bình; Khu 2: Để xử lý chất thải rắn cho khu vực thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải; Khu 3: Để xử lý chất thải rắn cho khu vực huyện Phước Long và huyện Hồng Dân).
Giai đoạn sau năm 2030, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn sẽ tham mưu vị trí, diện tích, công suất của các khu xử lý chất thải rắn nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và quy hoạch.
- Về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các khu liên hợp, ưu tiên các công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm ô nhiễm môi trường:
+ Công nghệ đốt phát điện và thu hồi năng lượng; có nhiều công nghệ đốt chất thải rắn, tận dụng nhiệt sinh ra để phát điện, như: công nghệ khí hóa (Biogas+ nhiệt phân khí hóa) để phát điện, công nghệ thiêu đốt (Incineration), công nghệ nhiệt phân (Pyrolysis),.... Tùy theo điều kiện của tỉnh và dự án cụ thể để áp dụng.
+ Công nghệ không đốt phát điện và không thu hồi năng lượng;
+ Công nghệ chế biến phân vi sinh;
+ Công nghệ chế biến phân vi sinh kết hợp đốt.
- Về nguồn vốn đầu tư xây dựng các khu liên hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu: Nguồn ngân sách tỉnh hoặc kêu gọi đầu tư từ đóng góp của các doanh nghiệp (xã hội hóa tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn sinh hoạt) và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
1.4. Lộ trình thực hiện xử lý, cải tạo các bãi rác không hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh:
Đối với cấp huyện, không quy hoạch mới bãi rác, đồng thời lần lượt đóng cửa bãi rác hiện hữu khi các khu liên hợp xử lý rác thải của tỉnh đi vào hoạt động. Hiện nay, các bãi rác trên địa bàn tỉnh hầu hết đều là các bãi rác lộ thiên và đang trong tình trạng ô nhiễm, do đó cần có giải pháp cải tạo môi trường các bãi rác hiện hữu đảm bảo theo quy định (chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm).
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và tăng cường năng lực thực thi:
- Rà soát, bổ sung quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp theo các văn bản của Trung ương.
- Ban hành quy định về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo Khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh và các hướng dẫn của Trung ương.
- Ban hành quy định mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại; phấn đấu đến năm 2030 thu đủ chi phí thu gom, bù đắp được 50% cho chi phí vận chuyển theo khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường 2020; khoản 1 Điều 30 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thời hạn hoàn thành: 2024 - 2026.
3. Nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với bảo vệ môi trường trong giai đoạn tới.
- Cập nhật, sửa đổi, xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền và đầu tư các phương tiện, thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên, hiệu quả về giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nhựa. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hạn chế rác thải nhựa trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội nhằm tiếp cận rộng.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng với nội dung đa dạng, hình thức phong phú cho các đối tượng là trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa và thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định.
- Vận động và tổ chức ký cam kết chống rác thải nhựa, không sử dụng ấn phẩm nhựa dùng một lần đối với các cơ sở sản xuất, các tổ chức phân phối sản phẩm, trung tâm thương mại, cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị không sử dụng túi nilong khó phân hủy và đồ nhựa sử dụng một lần.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
- Thời hạn thực hiện: Liên tục hàng năm.
4. Kiểm soát các hoạt động của các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
- Kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh hoạt động của các khu xử lý chất thải nhất là vấn đề xử lý nước rỉ rác, mùi hôi, xây dựng mảng xanh, tạo cảnh quan môi trường đảm bảo các khu xử lý hoạt động như mô hình cụm công nghiệp, đạt tiêu chí, chuẩn mực là điểm sáng về môi trường, từng bước chuyển biến như công viên chủ đề môi trường nhằm tạo niềm tin cho xã hội về xử lý môi trường.
- Các khu xử lý chất thải xây dựng lộ trình đầu tư, chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường như đốt tiêu hủy thu hồi năng lượng; tiến đến năm 2030 không áp dụng xử lý chất thải rắn bằng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
- Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại 03 khu xử lý có quy mô công suất lớn, công nghệ xử lý phù hợp chất thải phát sinh của địa phương, xử lý triệt để chất thải, ưu tiên áp dụng công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, ủ compost, không chôn lấp chất thải.
- Kiểm tra, giám sát các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và lộ trình thực hiện đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đúng quy trình và đáp ứng các yêu cầu sau khi kết thúc hoạt động; đôn đốc việc thực hiện cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo đúng quy định về bảo vệ môi trường. Trong đó, đến năm 2030, thực hiện hoàn chỉnh việc đóng cửa các bãi chôn lấp hiện hữu đảm bảo theo quy định.
- Thời hạn hoàn thành: Năm 2024 - 2030.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư công nghệ xử lý, ứng dụng giải pháp về công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Đánh giá, tổng hợp nhu cầu nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thành phố; tổng hợp các dự án thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp huyện; các dự án ưu tiên đầu tư; các dự án thực hiện theo phương thức xã hội hóa của địa phương để có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí phù hợp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (camera, GPS,...); xây dựng cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường của huyện và tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cơ sở đáp ứng cho việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đi kèm với hoạt động lưu giữ, thu gom: Rà soát, cải tạo, cập nhật quy hoạch và xây dựng các trạm trung chuyển đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định về việc trang bị thùng, túi chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Đẩy mạnh hỗ trợ các dự án tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các khu xử lý trong việc duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động tái chế chất thải và hoàn thành các thủ tục theo quy định về bảo vệ môi trường, thường xuyên theo dõi, giám sát để kịp thời xử lý các vướng mắc trong hoạt động tái chế chất thải.
- Tăng cường trao đổi và hợp tác với các tỉnh thành, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn sinh hoạt của tỉnh.
- Thời hạn thực hiện: Năm 2024 - 2025.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng thân thiện môi trường; xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với thu hồi năng lượng; nghiên cứu cải tiến các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan và hiệu quả sử dụng.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo và doanh nghiệp trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng thân thiện môi trường, công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với thu hồi năng lượng;
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu quản lý.
- Các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt mới đáp ứng các tiêu chí công nghệ theo Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
+ Có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại chất thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về quy mô xử lý.
+ Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị, tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị;
+ Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Thời hạn thực hiện: Năm 2024 - 2030.
7. Nâng cao hiệu quả thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn:
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp, các địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai xây dựng, nhân rộng phạm vi thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Các cơ quan, đơn vị, các cán bộ công chức viên chức và người lao động gương mẫu, nghiêm túc, đi đầu trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại cơ quan, đơn vị và tại gia đình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cộng đồng về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Nghiên cứu, hoàn thiện, ban hành quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để hướng dẫn người dân thực hiện.
- Bố trí kinh phí cho các địa phương chủ động trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để tiếp tục duy trì, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, chuẩn hóa các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại từ chủ nguồn thải phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về môi trường theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương phải nghiêm túc thực hiện chuyển đổi màu sơn của các phương tiện thu gom, vận chuyển.
- Đầu tư, cải tạo các điểm tập kết, trạm trung chuyển theo đúng quy hoạch, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
8. Nâng cao năng lực cho các cơ sở thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút, tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư tăng cường cho hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải tạo điều kiện hỗ trợ cho các cộng tác viên bằng nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc vay vốn ưu đãi từ hệ thống ngân hàng nhà nước/Quỹ bảo vệ môi trường Bạc Liêu để chuẩn hóa phương tiện, trang thiết bị phù hợp với quy định để hài hòa giữa lợi ích và chi phí hợp lý giữa chủ vận chuyển và các cộng tác viên.
- Đầu tư, trang bị các phương tiện, thiết bị đảm bảo tốt cho hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ riêng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại từ các hộ gia đình đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển và khu xử lý. Có lộ trình cụ thể ưu tiên thay thế, chuẩn hóa thiết bị phù hợp đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Nâng cao năng lực quản lý, vận hành với sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức nhằm thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Xây dựng, hướng dẫn cụ thể về quy trình đầu tư xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và đào tạo, công bố rộng rãi cho các nhà đầu tư nghiên cứu, thực hiện.
- Mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Đầu tư các hạng mục công trình tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, góp phần giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên; tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư có áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường đảm bảo tỷ lệ chất trơ được chôn lấp dưới 10%.
9. Dự kiến các dự án, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 (chi tiết tại Phụ lục 4 đính kèm)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Đề án gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương), đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn của các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai đề án sau khi được ban hành; tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp theo quy định; triển khai quán triệt phổ biến Đề án đến toàn bộ cán bộ, đảng viên, người lao động trong toàn ngành; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung nhiệm vụ đề án trình phê duyệt.
b) Tham mưu ban hành các văn bản có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
c) Cập nhật, xây dựng hoàn thiện, trình ban hành các quy định về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn, tuyên truyền và triển khai thí điểm mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm chuyên dụng trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh và quốc gia.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các khu chôn lấp xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động theo đúng quy định.
e) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để phát triển khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh, tham mưu phê duyệt, điều chỉnh theo đúng quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
g) Thẩm định, trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Cập nhật, sửa đổi, xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và chống rác thải nhựa theo đúng quy định.
i) Thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, giảm thiểu chất thải nhựa và thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, hình thành lối sống thân thiện với môi trường; hướng dẫn, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt về phân loại, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
l) Chủ trì, sơ kết (dự kiến tháng 12 hàng năm), tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất đến Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định quy hoạch, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng của các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư vào các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo phương thức đối tác công tư đảm bảo các quy định pháp luật về đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều chỉnh và cập nhật quy hoạch xây dựng, phạm vi thu gom, xử lý chất thải của các Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt vào quy hoạch tỉnh.
c) Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt có công nghệ tiên tiến, hiện đại; đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục đầu tư cơ sở xử lý chất thải
đ) Theo dõi tiến độ đầu tư các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các hạng mục công trình tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu chất thải chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên theo đúng chứng nhận đầu tư được cấp. Trên cơ sở đó đánh giá năng lực của từng chủ đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong trường hợp nhà đầu tư cố tình không chấp hành quy định pháp luật hoặc năng lực yếu kém, kiên quyết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo các quy định hiện hành.
e) Tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt kêu gọi xã hội hóa đầu tư; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận địa điểm hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
g) Tham mưu đề xuất về bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt được phê duyệt theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật về giá.
b) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho các nhiệm vụ được nêu trong Đề án phù hợp với thực tế địa phương, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác khi được cấp có thẩm quyền cho chủ trương chấp thuận, đảm bảo phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và địa phương có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu thẩm định, lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tái chế, xử lý rác thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy.
c) Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo mỹ quan và hiệu quả sử dụng. Nghiên cứu, thẩm định, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường trong tái chế, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng; tham mưu chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các khu xử lý theo hướng xử lý chất thải có kết hợp với thu hồi năng lượng.
6. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
a) Nghiên cứu các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, miễn giảm các thủ tục đấu nối và bán điện dưới lưới đối với nhà máy phát điện sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, sinh khối khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực năng lượng liên quan đến việc tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi nilông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi nilon cho khách hàng; có biện pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi nilông cho khách hàng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các điểm du lịch, các cơ sở tín ngưỡng thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, không sử dụng túi nilông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
b) Chỉ đạo rà soát, cập nhật, lồng ghép nội dung quản lý rác thải vào quy chế quản lý các khu di tích, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện quy định về khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trong hoạt động du lịch theo điểm b khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 117/KH-UBND tỉnh ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm thiểu sử dụng và phòng, chống rác thải nhựa, túi nilon trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý chất thải, thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, xử lý và thu hồi năng lượng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về tác hại của túi nilông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, khuyến khích sử dụng các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường thông qua các báo, đài, các phương tiện truyền thông đại chúng.
b) Tuyên truyền, giới thiệu các mô hình bảo vệ môi trường, sáng kiến thiết thực trong thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bằng hình thức phù hợp theo chức năng nhiệm vụ.
c) Ưu tiên tiếp nhận, quảng bá các chương trình quảng cáo, tuyên truyền về bảo vệ môi trường, phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
d) Phát hiện, ghi hình, đưa tin, kịp thời phản ánh các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
9. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
a) Tăng cường hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải y tế, chú trọng thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hạn chế rác thải nhựa.
b) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hướng dẫn bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của chất thải rắn y tế theo quy định của Bộ Y tế.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các điểm dân cư nông thôn.
b) Phối hợp hướng dẫn thực hiện lồng ghép các tiêu chí/chỉ tiêu về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thu gom, tái chế và xử lý rác thải nhựa trong tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là việc xử lý, tái chế rơm, rạ sau thu hoạch.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức lồng ghép nội dung, kiến thức về môi trường, trong xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo các cấp bậc học và trình độ đào tạo phân loại với các hình thức khác nhau, chú trọng nội dung về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hạn chế rác thải nhựa.
b) Triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, giảm thiểu rác thải nhựa tại các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trong công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý chất thải của các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các hạ tầng khu công nghiệp.
13. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
Yêu cầu các đơn vị quản lý bến bãi, phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có giải pháp lắp đặt các thùng rác phù hợp, không để xảy ra tình trạng vứt rác bừa bãi. Tăng cường kiểm tra lại các bến, bãi có nhắc nhở quản lý, thực hiện đúng quy định.
14. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải lạc hậu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
b) Bố trí quỹ đất để thực hiện đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển rác và vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khẩn trương kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung theo quy hoạch.
c) Chỉ đạo thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại địa phương; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật trong thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo hướng dẫn.
d) Đánh giá, tổng hợp nhu cầu nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
e) Kiểm tra, rà soát tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, không để hình thành các bãi rác tạm, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên địa bàn; tùy theo nhu cầu của địa phương rà soát, quy hoạch, bố trí và xây dựng, cải tạo các trạm trung chuyển phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và vệ sinh môi trường.
g) Chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết/trạm trung chuyển phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm. Ban hành lộ trình các tuyến thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương đảm bảo thu gom triệt để chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Xây dựng cơ chế quản lý các đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình đến các điểm san tiếp, trạm trung chuyển.
h) Tổ chức thực hiện các hoạt động chống rác thải nhựa, không sử dụng ấn phẩm nhựa dùng một lần đối với các cơ sở sản xuất, các tổ chức phân phối sản phẩm, trung tâm thương mại, cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị không sử dụng túi nilong khó phân hủy và đồ nhựa sử dụng một lần trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường (tại các dòng sông, kênh, rạch...). Xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy cho phù hợp với đặc thù của địa phương. Quy định quản lý dịch vụ giao hàng đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; khuyến khích sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường.
i) Chịu trách nhiệm trong việc rà soát, tổng hợp, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải có hợp đồng thu gom, vận chuyển việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt; không để tình trạng chất thải rắn sinh hoạt từ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thu gom chung rác sinh hoạt của các hộ dân mà không trả phí vận chuyển, xử lý.
k) Chịu trách nhiệm lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phương tiện, trang thiết bị được nêu tại Phụ lục 2; chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân trúng thầu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương phân phối, cung cấp bao bì chứa đựng chất thải sau phân loại cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
l) Đôn đốc việc chuyển đổi mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định.
m) Rà soát, thống kê và tổng hợp các đơn vị có hoạt động tái chế chất thải trên địa bàn; đánh giá hiện trạng và có cơ chế khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải rắn sinh hoạt di dời vào các cụm công nghiệp, khu xử lý chất thải.
n) Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt (đoạn từ nhà dân đến điểm trung chuyển) xây dựng đơn giá thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện của địa phương; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải được phân loại (bao gồm cả chi phí để mua sắm bao bì đựng chất thải).
o) Hàng năm báo cáo công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
b) Bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt để lưu giữ các loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, bảo đảm không để lẫn các loại chất thải đã được phân loại với nhau. Bố trí điểm trung chuyển cố định/không cố định đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
d) Xây dựng kế hoạch, lộ trình và phương án thu gom đối với các hộ dân trong khu vực không có tuyến thu gom, chỉ hướng dẫn các hộ dân tự xử lý đối với nhóm chất thải thực phẩm.
đ) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc tập kết đến nơi quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
e) Bố trí khu vực, trang thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại trong sinh hoạt và thông báo, hướng dẫn người dân biết và thực hiện hiệu quả; thông tin về các tổ chức cá nhân thu gom vận chuyển chất thải cồng kềnh, chất thải xây dựng để người dân liên hệ khi có nhu cầu.
g) Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
h) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
i) Phối hợp với các Phòng, Ban cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
k) Hàng năm đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, thống kê khối lượng phát sinh; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tỷ lệ xử lý của từng phương pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
17. Đơn vị thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chịu trách nhiệm:
a) Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn, giải quyết.
b) Tăng cường ứng dụng thiết bị (camera, GPS...), phần mềm chuyên dụng trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
c) Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt và công bố rộng rãi cho các hộ dân trên địa bàn biết và thực hiện.
d) Phải sử dụng thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển được thiết kế phù hợp đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đáp ứng các quy định và yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, sửa chữa.
đ) Các đơn vị thu gom, vận chuyển có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác theo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường 2020.
e) Phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động, thực hiện chương trình giám sát môi trường (nếu có), phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
g) Kinh phí đầu tư, vận hành công trình bảo vệ môi trường, quan trắc, giám sát môi trường (nếu có), ứng phó sự cố môi trường phải được hạch toán và công khai trên hệ thống kế toán của cơ sở và báo cáo theo quy định của pháp luật.
h) Rà soát chuyển đổi mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải thống nhất màu sơn tương ứng với loại chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại theo quy định.
i) Tăng cường đầu tư công nghệ phân loại, tái chế, xử lý chất thải nhựa kết hợp thu hồi năng lượng để giảm khối lượng chôn lấp chất thải nhựa.
k) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc phân phối bao bì chứa đựng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại phát sinh từ các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân.
l) Các cơ sở xử lý chất thải phải đảm bảo có các hạng mục tái chế chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại hoặc tiêu hủy chất thải sau khi phân loại, các loại chất thải không còn giá trị. Khuyến khích đầu tư các lò đốt có công nghệ hiện đại có tận thu nhiệt, phát điện tại các cơ sở xử lý chất thải đang hoạt động hiện hữu theo quy hoạch đã được duyệt.
m) Thực hiện đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về thời gian đóng bãi chôn để giám sát; bàn giao mặt bằng cho Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi hoàn thành đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; đồng thời thực hiện đầu tư tái sử dụng bãi chôn lấp theo đúng quy định.
n) Tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định và phải được gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát kiểm tra.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1:
PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
(Kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Bảng 1: Lộ trình thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các đô thị và nông thôn
STT | Đô thị | Loại đô thị | Lộ trình thực hiện (*) | ||
Đến năm 2024 | Đến năm 2027 | Đến năm 2030 | |||
1 | Thành phố Bạc Liêu | I | - Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10 % số phường và các khu dân cư khu vực đô thị. | - Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số phường và các khu dân cư khu vực đô thị. | - Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn đô thị. |
2 | Huyện Phước Long | IV | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện. |
3 | Huyện Hồng Dân | V | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện. |
4 | Thị xã Giá Rai | III | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn thị xã. |
5 | Huyện Đông Hải | V | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện. |
6 | Huyện Vĩnh Lợi | IV | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện. |
7 | Huyện Hòa Bình | IV | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 10% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đạt khoảng 80% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện. | Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên quy mô toàn huyện. |
Sơ đồ 1: Mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh
Sơ đồ 2: Mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị trên địa bàn tỉnh
Sơ đồ 3: Mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ THÊM XE CHUYÊN DÙNG THỰC HIỆN THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Thành phố/ Huyện | Hiện trạng năm 2023 | Nhu cầu đầu tư thêm đến năm 2024 (*) | Nhu cầu đầu tư thêm đến năm 2027 (*) | Nhu cầu đầu tư thêm đến năm 2030 (*) | |||||||||||
Xe nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn) | Xe tải 1,5 tấn | Xe ép rác 4 tấn | Xe nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn) | Xe tải 1,5 tấn | Xe ép rác 4 tấn | Xe ép rác 10 tấn | Xe nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn) | Xe tải 1,5 tấn | Xe ép rác 4 tấn | Xe ép rác 10 tấn | Xe nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn) | Xe tải 1,5 tấn | Xe ép rác 4 tấn | Xe ép rác 10 tấn | ||
1 | Thành phố Bạc Liêu | 59 | - | 6 | 3 | 1 | 5 | 1 | 3 | 2 | 5 | 1 | 3 | 2 | 5 | 1 |
2 | Huyện Hồng Dân | - | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
3 | Huyện Phước Long | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
4 | Huyện Vĩnh Lợi | 2 | - | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
5 | Thị xã Giá Rai | 4 | - | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
6 | Huyện Đông Hải | 4 | - | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
7 | Huyện Hòa Bình | - | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 |
Tổng | 71 | 6 | 16 | 10 | 9 | 14 | 7 | 21 | 14 | 17 | 7 | 15 | 14 | 17 | 7 |
(*) Ghi chú: Số lượng và loại phương có thể thay đổi tùy theo tình hình thực tế của địa phương, tuy nhiên phải đảm bảo bố trí các phương tiện xe chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
PHỤ LỤC 3:
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BÃI RÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên bãi rác | Địa chỉ | Hiện trạng | Giải pháp xử lý | Thời gian hoàn thành | Đơn vị thực hiện |
1 | Bãi chôn lấp tập trung thị trấn Châu Hưng | Ấp Tân Tạo, thị trấn Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi | Bãi lộ thiên, chống thấm đáy và vách, có xử lý nước rỉ rác. Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi và diệt côn trùng | Lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Rác cũ lưu tồn tại bãi được cải tạo, bổ sung vi sinh để sản xuất phân Compost. Định kỳ phun xịt hóa chất khử mùi, giám sát và quản lý đảm bảo không để phát sinh vấn đề ô nhiễm khu vực xung quanh. Rà soát, xây dựng hạ tầng và các thủ tục pháp lý khác sớm đưa nhà máy xử lý rác công suất 200 tấn/ngày đi vào hoạt động. | 2024 - 2030 | UBND thành phố Bạc Liêu; UBND huyện Vĩnh Lợi; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường |
2 | Bãi chôn lấp Vĩnh Hưng | Ấp Tam Hưng, Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lợi | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đang đóng cửa | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành điểm tập kết, trạm trung chuyển | 2024 - 2030 | UBND huyện Vĩnh Lợi |
3 | Bãi rác xử lý rác tập trung Lộc Ninh | Ấp Kinh Xáng, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. | Lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành điểm tập kết, trạm trung chuyển | 2024 - 2030 | UBND huyện Hồng Dân |
4 | Bãi rác tập trung tại thị trấn Phước Long huyện Phước Long | Ấp Long Thành, thị trấn Phước Long, huyện Phước Long | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đã đầu tư 01 lò đốt công suất 500kg/giờ | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành điểm tập kết, trạm trung chuyển | 2024 - 2030 | UBND huyện Phước Long |
5 | Bãi chôn lấp chất thải rắn huyện Hòa Bình | Ấp 14, xã Vĩnh Mỹ B | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. | Lập phương án đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo Công văn số 2753/UBND-KT ngày 20/7/2023 của UBND tỉnh. | 2024 - 2030 | UBND huyện Hòa Bình |
6 | Bãi chôn lấp tập trung thị xã Giá Rai | Xã Phong Thạnh A, thị xã Giá Rai. | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đang đóng cửa | Lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành điểm tập kết, trạm trung chuyển | 2024 - 2030 | UBND Thị xã Giá Rai |
7 | Bãi chôn lấp tập trung thị xã Giá Rai | Ấp Khúc Tréo B, xã Tân Phong, thị xã Giá Rai | ||||
8 | Bãi chôn lấp huyện Đông Hải | Ấp An Điền, xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải | Bãi lộ thiên, không chống thấm đáy và vách, không xử lý nước rỉ rác. Hiện đã đầu tư 01 lò đốt công suất 500kg/giờ | Lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi thành điểm tập kết, trạm trung chuyển | 2024 - 2030 | UBND huyện Đông Hải |
PHỤ LỤC 4:
DỰ KIẾN CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 530/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Dự kiến danh mục các nhiệm vụ nâng cao năng lực về nguồn lực, điều hành, quản lý, phối hợp trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
STT | Tên nhiệm vụ | Mục tiêu | Nội dung chính | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) | Dự kiến nguồn vốn | Năm thực hiện |
1 | Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất thải rắn 1 | Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất thải rắn, hoàn chỉnh bộ máy và nhân sự | - Xây dựng kế hoạch tập huấn; - Lập danh sách cán bộ tham gia; - Tổ chức hội nghị tập huấn, tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ tham gia quản lý chất thải rắn, môi trường tại các cơ quan, đơn vị. 2 | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các Sở, Ban, Ngành; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; các phường /xã/thị trấn | 0,7 | Ngân sách nhà nước | Hàng năm |
2 | Tăng cường năng lực các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt3 | Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; Góp phần thực hiện các mục tiêu cụ thể về thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt | - Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp sửa chữa phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đạt yêu cầu kỹ thuật tại Điều 26, 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. - Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định. - Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định; bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác tại các trạm trung chuyển để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc chuyển giao cùng với chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị xử lý. - Không để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. - Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. - Đầu tư, trang bị và áp dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn4 | - UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH | Các Sở, Ban, Ngành; | 95 | Ngân sách nhà nước hoặc ngoài ngân sách nhà nước | 2024 - 2030 |
3 | Áp dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn5 | Thực hiện mục tiêu tổng quát về áp dụng giải pháp chuyển đổi số; Tối ưu hóa, hiện đại hóa được công tác quản lý chất thải rắn; Tiết kiệm thời gian, con người trong công tác quản lý. | - Đánh giá thực trạng, sự cần thiết của công nghệ thông tin trong quản lý chất thải rắn; - Xây dựng các ứng dụng phục vụ và hỗ trợ công tác quản lý chất thải rắn (ngăn ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý); giám sát hành trình; giám sát nguồn thải; giám sát khối lượng các chất thải đã được phân loại được thu gom, chuyển giao tái sử dụng, tái chế và xử lý; Báo cáo, công bố, công khai thông tin quản lý chất thải theo quy định.... | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các Sở, Ban, Ngành - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý | 1,5 | Ngân sách nhà nước | 2025 - 2030 |
4 | Tham quan, học tập kinh nghiệm về quản lý chất thải của các địa phương trong nước; tăng cường trao đổi và hợp tác quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về đào tạo nâng cao năng lực, học tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn6 | Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; | - Xác định địa điểm, nội dung sẽ học tập, các vấn đề cần quan tâm đối với phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. - Xây dựng kế hoạch - Tổ chức tham quan, học tập, đào tạo | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các Sở, Ban Ngành; - UBND các huyện, thành phố, thị xã | 0,8 | - Ngân sách nhà nước; - Ngoài ngân sách nhà nước | Hàng năm |
5 | Thực hiện lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật7 | Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt | - UBND các huyện, thành phố, thị xã đề xuất nhu cầu, dự toán kinh phí, tiêu chí tham gia đấu thầu của các đơn vị thu gom. - Kêu gọi các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tham gia đấu thầu. Thực hiện đấu thầu lựa chọn các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. | UBND các huyện, thành phố, thị xã | - Các Sở, Ban, Ngành | (*) | Ngân sách nhà nước | 2024 - 2030 |
Ghi chú: Các nhiệm vụ nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(*) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ sẽ được tính toán và xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự toán và trình duyệt nhiệm vụ
2. Dự kiến các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
STT | Tên dự án | Mục tiêu | Nội dung chính | Dự kiến kinh phí thực hiện (tỷ đồng) | Dự kiến nguồn vốn | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Tăng cường đầu tư (mới hoặc, cải tạo, nâng cấp, mở rộng), hiện đại hóa trạm trung chuyển, điểm tập kết chất thải rắn sau phân loại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy hoạch ở các đô thị và mở rộng mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn | Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn | - Lập dự án tại các vị trí đã bố trí và quy hoạch; - Xây mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng các trạm trung chuyển, điểm tập kết đúng yêu cầu kỹ thuật về môi trường theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, bảo đảm không phát sinh các vấn đề về môi trường như mùi, nước rỉ rác và cung cấp vị trí, diện tích để lưu chứa chất thải cồng kềnh và chất thải nguy hại sau khi được phân loại trước khi đưa đi xử lý. - Quản lý, vận hành | 20 | Ngân sách nhà nước | UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Các Sở, Ban, Ngành |
2 | Triển khai các mô hình phân loại, thu gom, giảm thiểu và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Thực hiện các mục tiêu cụ thể đối với các loại chất thải ở khu vực nông thôn; Giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ra ngoài môi trường; Góp phần xây dựng cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp và thực hiện tiêu chí môi trường | - Xác định mô hình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; - Xây dựng kế hoạch thực hiện. | 8,0 | Ngân sách nhà nước | - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh | - Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh |
3 | Thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, tái chế, xử lý chất thải rắn có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường (Trọng tâm là kêu gọi đầu tư 03 Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh). | - Thực hiện mục tiêu tổng quát về Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn; - Góp phần hoàn thành các mục tiêu cụ thể đối với các loại chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; - Thúc đẩy nền kinh tế tái sử dụng tái chế, nâng cao trách nhiệm nhà sản xuất, giảm thiểu chất thải rắn, chất thải nhựa; - Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương | - Thu hút đầu tư các dự án đầu tư phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn, chất thải xây dựng, chất thải nhựa theo quy định pháp luật; - Thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn, chất thải xây dựng, chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa dùng một lần | (*) | Ngoài ngân sách nhà nước | - Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Hồng Dân và UBND huyện Đông Hải | - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ. - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4 | Thực hiện quy trình đóng cửa các bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn tỉnh; xử lý dứt điểm các bãi rác tạm, bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, điểm tập trung rác thải tự phát. | - Đánh giá được tình trạng ô nhiễm của các bãi chôn lấp - Đề xuất quy trình đóng cửa các bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn tỉnh; - Đề xuất giải pháp xử lý dứt điểm các bãi rác tạm, bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, điểm tập trung rác thải tự phát. | - Khảo sát hiện trạng các bãi chôn lấp - Khảo sát hiện trạng ô nhiễm môi trường xung quanh - Đề xuất giải pháp xử lý, đóng cửa | (*) | Ngân sách nhà nước | UBND các huyện: Vĩnh Lợi, Đông Hải, Phước Long, Hòa Bình, Hồng Dân và thị xã Giá Rai. | - Các Sở, Ban, Ngành |
5 | Khảo sát và đánh giá hiện trạng ô nhiễm trong quá trình hoạt động của 2 lò đốt rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh tại xã Long Điền Tây (huyện Đông Hải) và thị trấn Phước Long (huyện Phước Long) và đề xuất giải pháp cải tạo, sửa chữa giảm thiểu ô nhiễm | - Đánh giá được tình hình hiệu quả xử lý 2 lò đốt rác thải sinh hoạt - Đề xuất giải pháp cải tạo, giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao hiệu quả xử lý | - Khảo sát hiện trạng vận hành 2 lò đốt - Khảo sát công suất hoạt động - Đánh giá hiệu quả xử lý - Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực đặt 2 lò xử lý - Đề xuất giải pháp cải thiện | 1 | Ngân sách nhà nước | - UBND huyện Phước Long và UBND huyện Đông Hải | - Các Sở, Ban, Ngành |
3. Dự kiến các nhiệm vụ được ưu tiên việc xây dựng cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt
STT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Dự kiến kinh phí thực hiện (tỷ đồng) | Dự kiến nguồn vốn | Sản phẩm dự kiến |
01 | Xây dựng Quy định về quản lý chất thải nhựa 8 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2024 - 2030 | 1,5 | Ngân sách nhà nước | - Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu |
02 | Xây dựng quy chế quản lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm tập kết/trạm trung chuyển 9 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các đơn vị thu gom CTRSH | 2024 - 2030 | 0,7 | Ngân sách nhà nước | Ban hành quy chế quản lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm sang tiếp/tập kết |
03 | Xây dựng kế hoạch quản lý, thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường, quy định dịch vụ giao hàng, đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa 10 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các đơn vị thu gom, xử lý CTRSH | 2025 | 1,0 | Ngân sách nhà nước | - Kế hoạch quản lý rác thải nhựa - Quy định về giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa |
Ghi chú: Các dự án nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nêu trên sẽ được tính toán và xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự toán và trình duyệt nhiệm vụ.
4. Dự kiến các nhiệm vụ, dự án tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
STT | Tên dự án | Mục tiêu dự án | Nội dung chính | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến kinh phí thực hiện (tỷ đồng) | Dự kiến nguồn vốn | Năm thực hiện |
1 | Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý CTRSH và quy định phân loại rác tại nguồn trên địa bàn tỉnh | - Góp phần thực hiện các mục tiêu cụ thể về phân loại CTRSH; - Nâng cao kiến thức trong công tác quản lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt - Cung cấp thông tin về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tới người dân trong tỉnh và kể cả khách du lịch, tạo nền tảng triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt được thuận lợi - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của rác thải nhựa, túi nilong sử dụng một lần | - Giới thiệu tổng thể các quy định PLMT liên quan đến Quản lý chất thải rắn (Luật BVMT, NĐ 08/2022/NĐ-CP, NĐ 45/2022/NĐ-CP Thông tư 02/2022/TT-BTNMT, Thông tư 31/2023/TT-BTC về kinh phí sự nghiệp môi trường) - Giới thiệu QĐ phê duyệt đề án, các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện; tổ chức triển khai thực hiện đề án; - Hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; trách nhiệm của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn SH; - Xây dựng các nội dung hướng dẫn về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; các lợi ích của việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt. - Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức khác nhau như phát trên đài phát thanh truyền hình, báo giấy, trang thông tin điện tử... - Xây dựng các nội dung hướng dẫn về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các khu du lịch. - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của rác thải nhựa, túi nilong sử dụng một lần | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Đài phát thanh và truyền hình; Báo Bạc Liêu | - Các Sở, Ban Ngành - UBND huyện, thành phố, thị xã; - MTTQ các cấp, tổ chức chính trị - xã hội - Đài phát thanh và truyền hình tỉnh - Các điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh | 1,0/năm | Ngân sách nhà nước | Hàng năm, kể từ năm 2024 |
2 | Tuyên truyền, phổ biến và triển khai mô hình thí điểm về phân loại rác tại nguồn trên địa bàn tỉnh | - Góp phần hoàn thành các mục tiêu cụ thể về phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn tỉnh. - Hoàn thành mục tiêu về phân loại CTRSH đến năm 2030 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố. | - Triển khai thực hiện mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định pháp luật; - Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, chuyển giao cho đơn vị thu gom vận chuyển và xử lý theo hướng dẫn và theo quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các Sở, Ban, Ngành - UBND các huyện, thị xã, thành phố - MTTQ các cấp, tổ chức chính trị - xã hội - Đài phát thanh và truyền hình tỉnh | 1,0/năm | Ngân sách nhà nước | Hàng năm, kể từ năm 2024 |
Ghi chú: Các dự án nêu trên chỉ là dự kiến thực hiện trong thời gian tới, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, cơ quan chuyên môn trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
1 Khoản 2 Điều 153 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2 Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/05/2018 của TTCP phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
3 Khoản 4 Điều 77 Luật BVMT năm 2020; Điều 61 Nghị định 08/2022/NĐ-CP; Điều 26, 27 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT
4 Khoản 4 Điều 56 - Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
5 Khoản 4 Điều 56 - Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
6 Điểm e, g, h khoản 1, Điều 148 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điểm g, khoản 5 Điều 1 Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/05/2018 của TTCP phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
7 Khoản 1 Điều 77, Khoản 2 Điều 78 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
8 Khoản 4 Điều 64 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022.
9 Khoản 7 Điều 77 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
10 Quyết định 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- 1Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 4Quyết định 35/2023/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 02/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo phân cấp của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Quyết định 3263/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 9Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2021 về Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre
- 13Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 14Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 16Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 19Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2023 về Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 21Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 22Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 23Quyết định 35/2023/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 24Quyết định 02/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo phân cấp của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 25Quyết định 3263/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 530/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực