ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 530/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”;
Căn cứ Hướng dẫn số 09/HD-ĐCT ngày 30/6/2017 của Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam về việc triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
(có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về khởi nghiệp; khuyến khích chị em phụ nữ khởi nghiệp, các hợp tác xã, chủ hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp mới thành lập, nhằm thúc đẩy hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức Hội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo trong tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình, tạo sự thống nhất ý chí và hành động, tích cực thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh triển khai đảm bảo tiến độ và mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Hội, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành và vai trò người đứng đầu tổ chức Hội trong việc lãnh đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch, thiết thực xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tại địa phương.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của từng hội viên, phụ nữ và gia đình, chủ động, tự lực trong phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng trông chờ, phụ thuộc, chú trọng các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác, liên kết, gắn với chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động, hỗ trợ hội viên phụ nữ giảm nghèo và phát huy tiềm năng trong khởi nghiệp, phát triển kinh tế.
Một số chỉ tiêu chính
- Có 95% trở lên cán bộ Hội chuyên trách các cấp, các ngành tham gia triển khai Đề án được tập huấn nâng cao nhận thức và phương pháp hỗ trợ phụ nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Có 75% hội viên, phụ nữ trở lên được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ thành lập ít nhất 20 mô hình kinh tế tập thể, trong đó 10 HTX và 10 tổ liên kết sản xuất.
- Hỗ trợ 800 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- 1.600 doanh nghiệp do phụ nữ quản lý được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; phụ nữ có nhu cầu khởi sự kinh doanh; các tổ hợp tác/HTX; doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ; các câu lạc bộ doanh nghiệp nữ, ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, khó khăn, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
- Các ngành chức năng, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Thời gian thực hiện kế hoạch
Từ năm 2017 đến năm 2025, chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ năm 2017 - 2020;
- Giai đoạn 2: từ năm 2021 - 2025.
3. Địa bàn thực hiện: trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa của phụ nữ mới khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ đến với người dân.
- Xây dựng và duy trì chuyên mục về phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh trên trang thông tin điện tử của Hội; nâng cấp trang Web của Hội Liên hiệp Phụ nữ phục vụ cho việc đăng tải và theo dõi thông tin.
- Lồng ghép hiệu quả công tác truyền thông tại các cuộc sinh hoạt tổ/ nhóm, câu lạc bộ, các mô hình hoạt động của Hội Phụ nữ.
2. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh doanh, khởi nghiệp, sáng tạo
2.1. Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
- Tổ chức “Ngày phụ nữ khởi nghiệp":
+ Tổ chức Ngày Phụ nữ sáng tạo 2 năm/lần (vào các năm lẻ), gắn với tổ chức sự kiện truyền thông phụ nữ với an toàn thực phẩm, thực hiện “Sản xuất sạch, chế biến sạch, tiêu dùng sạch” và tổ chức Hội chợ phụ nữ sản xuất, chế biến, tiêu dùng sạch vì sức khỏe gia đình và cộng đồng.
+ Tập huấn, hướng dẫn phụ nữ cách thức xây dựng ý tưởng kinh doanh, đề án để tham dự ngày phụ nữ khởi nghiệp, tìm kiếm nhà đầu tư.
+ Tiếp nhận các ý tưởng sáng tạo của phụ nữ đăng ký dự thi; sàng lọc, xét duyệt, phân loại các ý tưởng có tính khả thi.
+ Tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo, đổi mới của phụ nữ đã được lựa chọn; hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển về chất lượng và quy mô.
+ Vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân hội viên, phụ nữ có ý tưởng/công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao (sản xuất/kinh doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ môi trường... đem lại lợi ích cho phụ nữ và cộng đồng).
- Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh, khởi nghiệp cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi:
+ Tập huấn kiến thức về khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, giáo dục tài chính cho phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp.
+ Tập huấn về tư vấn xây dựng thương hiệu, kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho nữ chủ doanh nghiệp.
- Hỗ trợ pháp lý, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ cho phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới sáng tạo:
+ Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể do phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất/sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương; kết nối với các đơn vị chức năng để tư vấn pháp lý.
+ Phát hiện, giới thiệu các cá nhân, nhóm cá nhân là nữ có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới... để được hỗ trợ từ Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
+ Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm.
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nữ mới thành lập có nhu cầu tiếp cận tín dụng từ các Tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm (120), các Quỹ cho vay kinh tế tập thể...
2.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nữ mới thành lập
- Kết nối các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp nữ với chính quyền...
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nhân nữ tiếp cận các nguồn lực: về vốn, pháp lý, khoa học công nghệ...
- Kết nối các DN nữ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại thông qua trang thông tin điện tử của Hội, và trên các phương tiện truyền thông của địa phương.
2.3. Hoạt động liên kết, phát triển mạng lưới và xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết
+ Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý điều hành cho Ban quản lý HTX/THT.
+ Tư vấn, tập huấn cho Ban Quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ các mô hình kinh tế tập thể do tổ chức Hội thành lập tiếp cận chính sách của tỉnh về phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016 -2020.
+ Hỗ trợ HTX/THT tiếp cận các Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể của địa phương nhằm đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển sản xuất của HTX/THT.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, luật pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh
3.1. Nghiên cứu, đánh giá về hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh
Kết nối tham dự hội nghị tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh giữa doanh nghiệp nữ làm chủ với lãnh đạo tỉnh và các ngành có liên quan.
3.2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ
- Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ theo Quy chế giám sát của UB MTTQ và các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tham gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
3.3. Giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện trong khuôn khổ Kế hoạch; định kỳ hàng năm và giai đoạn tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện và đảm bảo chế độ báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với các ngành liên quan tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (nếu có), và được xây dựng cụ thể theo từng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với thời điểm giao dự toán ngân sách hàng năm.
- Việc lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bố trí 20 tỷ đồng để hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; ngân sách tỉnh cấp ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để thực hiện.
- Khái toán kinh phí thực hiện giai đoạn I: 4,150 tỷ đồng (có Dự toán chi tiết kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch phê duyệt, chủ trì phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh để giải quyết./.
- 1Quyết định 4237/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2016-2017
- 2Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ phụ nữ tỉnh Lạng Sơn khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025
- 4Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 2941/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, giai đoạn 2017 - 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Kế hoạch 3563/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Kế hoạch 682/KH-UBND về thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 4237/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2016-2017
- 4Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ phụ nữ tỉnh Lạng Sơn khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025
- 7Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 2941/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, giai đoạn 2017 - 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Kế hoạch 3563/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Kế hoạch 682/KH-UBND về thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 530/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực