ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2017/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2934/TTr-SYT ngày 12 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y dược thuộc diện đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BỒI HOÀN KINH PHÍ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY CHUYÊN NGÀNH Y DƯỢC THUỘC DIỆN ĐÀO TẠO THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về mức bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y dược được đào tạo theo địa chỉ sử dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Là sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y dược được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng;
b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chính sách cử đào tạo theo địa chỉ sử dụng trên địa bàn tỉnh.
1. Cá nhân quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của Quy định này có cam kết tham gia đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh. Trong trường hợp cá nhân tham gia đào tạo địa chỉ sử dụng không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ thời gian phục vụ như đã cam kết thì phải có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo.
2. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Toàn bộ chi phí bồi hoàn được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quy định thời gian phục vụ
1. Thời gian phục vụ của các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của quy định này bằng 2 (hai) lần thời gian đào tạo của chuyên ngành đã theo học.
2. Đối với cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi đào tạo tiếp tục khi đang thực hiện quy định về thời gian phục vụ thì thời gian được cử đi đào tạo tiếp theo sẽ không được tính vào thời gian phục vụ (trừ các chương trình đào tạo vừa học và vừa làm).
3. Trường hợp cá nhân tham gia nhiều chương trình đào tạo có cam kết về thời gian phục vụ thì thời gian phục vụ căn cứ Khoản 2 Điều này và có thời gian phục vụ là tổng thời gian cam kết của từng chương trình đạo tạo.
Điều 4. Quy định về mức bồi hoàn kinh phí đào tạo do vi phạm chính sách đào tạo theo địa chỉ sử dụng
Việc thực hiện chính sách đào tạo theo địa chỉ sử dụng cho sinh viên chính quy ngành y dược được thực hiện công khai, dân chủ và trên cơ sở tự nguyện và có đơn đăng ký của cá nhân tham gia. Cá nhân tham gia chính sách đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh được hỗ trợ một phần học phí trên cở sở hợp đồng của tỉnh với các Trường. Cá nhân tham gia có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chính sách đào tạo theo địa chỉ sử dụng, trường hợp vi phạm cam kết phục vụ sau đào tạo sẽ thực hiện bồi hoàn kinh phí như sau:
1. Mức bồi hoàn kinh phí đào tạo bằng 02 (hai) lần tổng kinh phí đào tạo được ngân sách hỗ trợ trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện theo quyết định phân công công tác tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
b) Tự ý bỏ học, bị kỷ luật buộc thôi học khi đang tham gia quá trình đào tạo (trừ các trường hợp thôi học có lý do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc có sự thống nhất của Hội đồng xét tuyển theo địa chỉ sử dụng của tỉnh đối với các trường hợp đặc biệt).
c) Hoàn thành khóa học theo thời gian quy định nhưng không được cấp bằng do nguyên nhân chủ quan của học viên.
2. Áp dụng đối với các trường hợp thực hiện không đầy đủ thời gian phục vụ thì số tiền bồi hoàn được tính trên cơ sở số tháng làm tròn (trước ngày 15 của tháng ngừng phục vụ lấy mốc tháng trước, sau ngày 15 của tháng ngừng phục vụ tính tháng kế tiếp) và được tính như sau:
S = | 2F | x (T1 - T2) |
T1 |
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là tổng kinh phí đào tạo được ngân sách hỗ trợ.
- T1 là thời gian thực hiện quy định tại Điều 3 của quy định này tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã thực hiện theo quy định tại Điều 3 của quy định này tính bằng số tháng làm tròn;
Điều 5. Tiến hành xét bồi hoàn kinh phí đào tạo
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, đơn vị tiếp nhận lao động về việc cá nhân không thực hiện theo sự phân công hoặc cá nhân có yêu cầu về việc kết thúc thời gian phục vụ trước thời hạn đã quy định tại Điều 3 của quyết định này, Sở Y tế tiến hành thực hiện:
1. Vận động cá nhân thực hiện quy định tại Điều 3 của quyết định này;
2. Trường hợp đã vận động trong vòng 30 ngày mà không có kết quả, Sở Y tế tham mưu thành lập Hội đồng xét bồi hoàn kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng với thành phần như sau:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Y tế;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đại diện Sở Nội vụ;
đ) Đại diện Sở Giáo dục và Đào tạo;
e) Đại diện Sở Tài chính;
g) Đại diện lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế;
h) Chuyên viên phụ trách công tác đào tạo Sở Y tế là thư ký Hội đồng;
3. Nguyên tắc việc xét bồi hoàn kinh phí đào tạo:
a) Hội đồng xét bồi hoàn kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng trách nhiệm xem xét từng trường hợp cụ thể để tham mưu, đề xuất trên nguyên tắc công khai, minh bạch và theo các quy định hiện hành;
b) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng xét bồi hoàn kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng phải có văn bản đề xuất các trường hợp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bồi hoàn và đăng thông tin công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Trường hợp không ban hành quyết định phải có giải thích bằng văn bản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định bồi hoàn và quản lý văn bằng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bồi hoàn trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Hội đồng xét bồi hoàn kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh.
2. Sở Y tế quản lý bằng tốt nghiệp của sinh viên tham gia đào tạo theo địa chỉ sử dụng trên địa bàn tỉnh trong thời gian phục vụ được quy định tại Điều 3 quy định này.
3. Sở Y tế giao lại bằng tốt nghiệp cho cá nhân khi đảm bảo một trong các điều kiện như sau:
a) Hoàn thành thời gian phục vụ theo quy định tại Điều 3 quy định này;
b) Hoàn tất việc bồi hoàn kinh phí theo quy định tại Điều 4 quy định này.
Điều 7. Thu hồi chi phí bồi hoàn
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi hoàn của Ủy ban nhân dân tỉnh, sinh viên (gia đình của sinh viên) có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định hiện hành.
2. Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách. Sở Y tế chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí bồi hoàn và nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định.
3. Trường hợp sinh viên hoặc gia đình của sinh viên không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp sinh viên hoặc gia đình của sinh viên chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
1. Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc hoặc khó khăn, đề nghị Giám đốc Sở Y tế nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 296/2011/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, ngành đào tạo, phương thức đào tạo, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi hoàn kinh phí đào tạo và quy trình xét chọn, quản lý bố trí công tác sau đào tạo nhân lực y tế phục vụ Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn, ngành đào tạo, phương thức đào tạo, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi hoàn kinh phí đào tạo và quy trình xét chọn, quản lý bố trí công tác sau đào tạo nhân lực y tế phục vụ Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi kèm theo Quyết định 296/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 4Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ một lần ban đầu của bác sĩ, dược sĩ do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 296/2011/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, ngành đào tạo, phương thức đào tạo, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi hoàn kinh phí đào tạo và quy trình xét chọn, quản lý bố trí công tác sau đào tạo nhân lực y tế phục vụ Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn, ngành đào tạo, phương thức đào tạo, quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo, bồi hoàn kinh phí đào tạo và quy trình xét chọn, quản lý bố trí công tác sau đào tạo nhân lực y tế phục vụ Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn từ năm 2011 trở đi kèm theo Quyết định 296/2011/QĐ-UBND
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 8Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ một lần ban đầu của bác sĩ, dược sĩ do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 53/2017/QĐ-UBND về quy định bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y dược thuộc diện đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 53/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực