- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 6Luật tài nguyên nước 2012
- 7Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận tại Tờ trình số 417/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Hệ thống) được sử dụng trong phạm vi tỉnh Bình Thuận, áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, điều hành hoạt động
1. Hệ thống hoạt động trên môi trường internet; quản lý theo các quy định của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thông tin được cập nhật, hiệu chỉnh, truy xuất theo sự phân cấp, phân quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Máy chủ vận hành Hệ thống đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng phải tuân thủ Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
Điều 3. Thành phần, chức năng của hệ thống
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước tỉnh Bình Thuận có địa chỉ http://tainguyennuoc.binhthuan.gov.vn bao gồm các thành phần sau:
1. Hệ cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, chức năng của hệ cơ sở dữ liệu dùng để quản lý các dữ liệu của tỉnh trong quá trình khai thác, quy hoạch, cấp phép, điều tra khảo sát tài nguyên nước.
2. Phần mềm Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý quản lý cơ sở dữ liệu giúp cập nhật, truy vấn, cảnh báo, tổng hợp dữ liệu không gian.
3. Phần mềm quản lý hoạt động cấp phép có chức năng theo dõi vận hành và báo cáo quan trắc trực tuyến phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi là Hệ thống quản lý tài nguyên nước) được sử dụng để ghi nhận, theo dõi thông tin cấp phép và số liệu vận hành khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép qua mạng tin học, phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Thành phần và vai trò của Hệ thống quản lý tài nguyên nước
1. Hệ thống quản lý tài nguyên nước, bao gồm:
- Thiết bị máy chủ;
- Phần mềm hệ điều hành;
- Hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm nêu tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Hệ thống quản lý tài nguyên nước được gắn kết với Trang Thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường, là một phần trong hạ tầng kỹ thuật của chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận, đảm bảo tương thích về công nghệ với các thành phần khác của hệ thống thông tin của tỉnh và Trung ương quy định.
Điều 5. Quy định về quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý và sử dụng để tích hợp với các dự án điều tra, khảo sát, quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; cung cấp cho cơ quan Nhà nước khác của tỉnh trong việc khai thác cơ sở dữ liệu cho các nhiệm vụ chuyên ngành khi có yêu cầu phù hợp.
Điều 6. Quy định về quản lý, khai thác Phần mềm Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý và sử dụng có hiệu quả trong việc cập nhật thông tin không gian và thuộc tính, bảo đảm theo dõi quản lý chính xác, đầy đủ thông tin được xây dựng trong cơ sở dữ liệu; tổng hợp cập nhật truy xuất thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Sở Tài nguyên và Môi trường thiết lập các thông số báo cáo trực tuyến cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép tài nguyên nước; theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc báo cáo trực tuyến của các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép tài nguyên nước, tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
Điều 8. Quy định về chế độ gửi số liệu quan trắc của các tổ chức, cá nhân được cấp phép
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép thực hiện ghi nhật ký kết quả quan trắc mực nước và lưu lượng, nhật ký kết quả phân tích chất lượng nước và báo cáo trực tuyến theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Hệ thống quản lý tài nguyên nước.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép có nhiệm vụ ghi lại nhật ký quan trắc thường xuyên mỗi ngày và liên tục trong quá trình vận hành. Có 2 hình thức ghi nhận:
- Ghi nhận hàng ngày trên hệ thống;
- Ghi nhận theo định kỳ hàng tháng.
Điều 9. Các hành vi nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào hệ thống.
2. Sử dụng cơ sở hạ tầng mạng vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; cố ý gây mất an toàn, an ninh thông tin trên hệ thống mạng.
3. Thay đổi kết nối, thông số thiết lập hệ thống không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống.
4. Tự ý xóa bỏ, tháo gỡ hoặc can thiệp vào hệ thống đã được cài đặt trên thiết bị máy chủ.
QUẢN LÝ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quyền quản trị Hệ thống quản lý tài nguyên nước do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có thể ủy quyền cho một hoặc một số người trong cơ quan quản lý (sau đây gọi là người Quản trị hệ thống).
2. Người quản trị hệ thống có trách nhiệm:
- Thiết lập, quản lý các tài khoản cho cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở được cấp phép tài nguyên nước;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng báo cáo trực tuyến của các tổ chức, cá nhân được cấp phép tài nguyên nước;
- Trong quá trình sử dụng Hệ thống quản lý tài nguyên nước khi gặp sự cố phải thông báo ngay cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
3. Khi người Quản trị hệ thống chuyển công tác hoặc nghỉ công tác, người Quản trị hệ thống phải bàn giao quản trị và toàn bộ dữ liệu cho người Quản trị hệ thống mới theo ủy quyền của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Đảm bảo an toàn thông tin khi sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Áp dụng các biện pháp quản lý người dùng, quản lý tài khoản truy cập để đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng;
b) Các thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên mạng phải được định kỳ sao chép lên các thiết bị lưu trữ và thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:
- Hàng tuần, vào cuối buổi chiều ngày thứ Sáu, Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn thuộc sở tiến hành sao lưu dữ liệu ra thư mục chứa dữ liệu sao lưu. Hàng tháng, chép dữ liệu sao lưu này ra ổ đĩa cứng hoặc phương tiện khác. Có ít nhất
12 bản sao dữ liệu gần nhất (12 tháng gần nhất) để phục vụ quá trình phục hồi dữ liệu khi cần thiết;
- Khi hệ thống cơ sở dữ liệu tại sở gặp sự cố không thể khôi phục lại hiện trạng, Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tiến hành dừng hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chọn mốc dữ liệu sao lưu muốn phục hồi sau đó tiến hành phục hồi dữ liệu theo những bước hướng dẫn trong tài liệu quản trị cơ sở dữ liệu;
c) Bố trí cán bộ kiêm nhiệm có chuyên môn về công nghệ thông tin để thực hiện công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn mạng và bảo mật thông tin tại đơn vị.
5. Thực hiện bảo mật trong phạm vi cơ quan sở.
6. Hàng năm, xây dựng kế hoạch duy trì, bảo dưỡng, cập nhật thông tin, tập huấn và nâng cấp Hệ thống quản lý tài nguyên nước; kinh phí dự toán chung vào kinh phí sự nghiệp hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Cung cấp hạ tầng đáp ứng cho máy chủ ứng dụng vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
2. Bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục, sửa chữa những sự cố trong quá trình vận hành Hệ thống quản lý tài nguyên nước. Kinh phí thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng nêu tại Khoản 6, Điều 10 của Quy chế này.
3. Hỗ trợ cán bộ đào tạo, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất.
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp phép
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước, giấy phép đã được cấp và các văn bản hướng dẫn.
2. Thay đổi mật khẩu mặc định ban đầu, tự quản lý mật khẩu cá nhân (bảo mật, thay đổi nếu bị lộ).
3. Không truy cập trái phép tài khoản của người khác.
4. Nhận thức được lợi ích và tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống trong công tác quản lý vận hành công trình tài nguyên nước.
5. Tuân thủ các quy định về bảo mật, an toàn an ninh thông tin trong quá trình sử dụng Hệ thống quản lý tài nguyên nước; không được có hành vi ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật hệ thống như phát tán virus.
6. Trong quá trình sử dụng Hệ thống quản lý tài nguyên nước khi gặp sự cố phải báo ngay cho người Quản trị hệ thống của Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Ghi lại nhật ký kết quả quan trắc mực nước, lưu lượng và chất lượng nước và báo cáo trực tuyến (thông qua Hệ thống quản lý tài nguyên nước) về tình hình thực hiện giấy phép cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng nội dung và thời gian quy định của giấy phép.
8. Trong quá trình thực hiện các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không báo cáo trực tuyến hoặc báo cáo trực tuyến không đúng quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành về tài nguyên nước, công nghệ thông tin.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm (vào đầu Quý I) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Người đứng đầu các đơn vị tham gia vào mạng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá trình quản lý và khai thác nếu có vấn đề phát sinh mà chưa được quy định rõ trong Quy chế này thì người đứng đầu các cơ quan tham gia hệ thống đề xuất (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3847/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt thiết kế, dự toán dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 -2015 và sau 2015, hạng mục Đầu tư trang thiết bị hệ thống thông tin đất đai và nâng cao năng lực cán bộ địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam, thành phố Tam Kỳ và huyện Núi Thành
- 2Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 3Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 2320/2008/QĐ-UBND về Quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2006 Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 6Luật tài nguyên nước 2012
- 7Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 8Quyết định 3847/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt thiết kế, dự toán dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 -2015 và sau 2015, hạng mục Đầu tư trang thiết bị hệ thống thông tin đất đai và nâng cao năng lực cán bộ địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam, thành phố Tam Kỳ và huyện Núi Thành
- 9Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 10Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 2320/2008/QĐ-UBND về Quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2006 Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 53/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực