ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 526/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 27 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông báo số 1463-TB/TU, ngày 22/01/2010 của Tỉnh ủy Đăk Nông, kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy, về việc tiếp tục xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 168/TTr-BDT, ngày 07/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục xây dựng, phát triển bon, buôn, bản và thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Tài Chính, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TIẾP TỤC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN BON, BUÔN, BẢN VÀ THÔN CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Kèm theo Quyết định số 526/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)
1. Thông báo số 1463-TB/TU, ngày 22/01/2010 của Tỉnh ủy Đăk Nông, kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy, về việc tiếp tục xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Thực trạng đời sống của đồng bào các dân tộc tỉnh Đăk Nông.
II. SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG VÀ MỤC TIÊU:
1. Sơ lược hiện trạng:
Tỉnh Đăk Nông có 110.096 hộ - 481.028 người, tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh là 13,28% (14.620/110.096), tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số 29,12% (9.189/31.552), tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số tại chỗ 41,30% (4.155/10.061).
Đơn vị hành chính tỉnh Đăk Nông gồm 8 huyện, thị xã; 71 xã, phường thị trấn; 742 tổ dân phố, bon, buôn, bản, thôn (Tổ dân phố 85; bon 120; buôn 12; bản 3; thôn 522). Trong đó khu vực III là 159 bon, buôn, bản, thôn; biên giới 85 buôn, bon, bản, thôn; bon trọng điểm 11; bon, buôn cần chú ý về an ninh 28.
Việc đầu tư xây dựng phát triển bon, buôn, thôn trong thời gian qua nhìn chung có nhiều mặt tích cực, đảm bảo sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nhiều mặt, nhưng chưa toàn diện, chưa đi sâu việc hoạch định phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, chưa có bước đi phù hợp, bền vững, biện pháp chưa rõ, chưa sát với thực tế từng vùng, từng nơi.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng bon, buôn, bản, thôn đồng bào dân tộc thiểu số phát triển về kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hòa nhập với cộng đồng để phát triển bền vững. Phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số từ 3-5%.
- Giữ vững về chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương; phấn đấu đến năm 2012 không còn bon, buôn trọng điểm về an ninh trật tự.
1. Đối tượng:
- Bon, buôn đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số ở xã biên giới thỏa mãn điều kiện tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 55% trở lên.
- Thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã còn lại thỏa mãn cả 2 tiêu chí dưới đây:
+ Tỷ lệ người dân tộc thiểu số: từ 55% trở lên.
+ Tỷ lệ hộ nghèo: từ 55% trở lên.
2. Phạm vi: Áp dụng toàn tỉnh Đăk Nông.
Từ năm 2010 đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
1. Giai đoạn lập dự án:
Giao cho Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông lập dự án quy hoạch xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng đầu tư phát triển bền vững.
Năm 2010: Thực hiện các bon trọng điểm và buôn, bon cần chú ý về an ninh (Có phụ lục chi tiết từng huyện đính kèm).
Những năm tiếp theo: Thực hiện các bon, buôn, bản, thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn lại, ưu tiên khu vực biên giới và mức độ khó khăn từ khu vực III đến khu vực II và khu vực I trên cơ sở rà soát, lựa chọn và đề xuất của UBND các huyện, thị xã, Ban Dân tộc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch lập dự án hàng năm.
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giao cho UBND huyện, thị xã làm chủ đầu tư.
1. Nguồn vốn:
Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (kể cả giai đoạn lập dự án và thực hiện đầu tư).
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ hàng quý báo cáo cho UBND tỉnh.
- Thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tổ chức khảo sát, điều tra lập dự án quy hoạch xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng đầu tư phát triển bền vững, để định hướng đầu tư trong 5 năm và phát triển những năm tiếp theo.
- Phối hợp cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các dự án.
2.2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu UBND tỉnh kêu gọi, thu hút các nguồn vốn đầu tư để bố trí thực hiện các dự án này.
2.3. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn lập dự án quy hoạch xây dựng, phát triển bon, buôn, thôn, bản có đông đồng bào dân tộc thiểu số và lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp khác để thực hiện dự án.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quan tâm triển khai thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, giao khoán đất rừng và quản lý bảo vệ rừng.
2.5. Sở Lao động - Thương binh xã hội:
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững và đào tạo nghề trong đồng bào dân tộc thiểu số.
2.6. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Tham mưu UBND tỉnh chăm lo công tác giáo dục - đào tạo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số từ cấp I đến cấp III, đặc biệt quan tâm đến giáo dục mầm non và công tác cử tuyển.
2.7. Sở Y tế:
Tăng cường tuyên truyền công tác về phòng, chống các loại dịch bệnh, công tác vệ sinh môi trường, sức khỏe sinh sản bà mẹ, trẻ em, nhất là sinh đẻ có kế hoạch, phát huy mô hình câu lạc bộ không sinh con thứ 3, phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Đào tạo, bố trí cán bộ y tế người dân tộc thiểu số cho phù hợp với từng bon, buôn, bản, thôn để giải quyết nhu cầu khám, chữa bệnh của đồng bào các dân tộc.
2.8. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các đơn vị liên quan điều tra khảo sát, xây dựng dự án đầu tư phát triển bền vững phù hợp với điều kiện của từng bon, buôn, bản, thôn và tổ dân phố.
- Bố trí lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn. Đồng thời, tổ chức thực hiện dự án này.
- Tiếp tục quan tâm thực hiện tốt các lĩnh vực truyền thông, nông nghiệp, giảm nghèo, vay vốn, dạy nghề, sửa chữa, khắc phục hoặc làm mới các công trình tập trung, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các vấn đề khác có liên quan.
- Tiếp tục giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban tự quản bon, buôn, bản, thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2.9. Cơ quan, đơn vị được phân công kết nghĩa với bon, buôn:
- Tiếp tục thực hiện các nội dung kết nghĩa đã ký kết với bon, buôn và quy chế thực hiện công tác kết nghĩa được UBND tỉnh ban hành.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng và triển khai thực hiện dự án này.
Để tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho bon, buôn, bản và thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số, giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, UBND tỉnh yêu cầu Trưởng ban Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục - Đào tạo, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc./.
Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch tiếp tục xây dựng, phát triển bon, buôn, bản và thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 526/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Y Thịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực