- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn do Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 133/2008/QĐ-TTg về việc trích nộp kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 17/2009/TT-BTC hướng dẫn việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 5Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội đại biểu Công đoàn toàn quốc lần thứ X thông qua năm 2008
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 525/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011 |
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990; Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 133/2008/QĐ-TTg ngày 1 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 17/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 1 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh; Thông tư Liên tịch số 119/2004/TTLT-BTC-TLĐLĐVN ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc trích nộp kinh phí công đoàn;
Căn cứ công văn số 91/CV-BTCTW ngày 2 tháng 3 năm 2011 của Ban Tổ chức TW Đảng; Công văn số 16069/BTC-TCDN ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính; Công văn số 895/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức, Ban Chính sách - Pháp luật và Ban Tài chính Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2011.
Nơi nhận: | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
TẠM THỜI VỀ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 525/QĐ-TLĐ ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động VN)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
- Công đoàn cơ sở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước.
- Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước.
Công đoàn cơ sở có nguồn kinh phí chi trả tiền lương, tiền công, phụ cấp, trích nộp BHXH, BHYT, … và các quyền lợi khác của cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định của Tổng Liên đoàn. Khuyến khích các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở.
Điều 3. Điều kiện để bố trí cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở:
1. Công đoàn cơ sở có 500 lao động trở lên được bố trí 1 cán bộ công đoàn chuyên trách.
2. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở do Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề nghị, công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn cơ sở chấp thuận. Ban thường vụ LĐLĐ tỉnh - thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định.
3. Đối với công đoàn cơ sở có dưới 500 lao động, nhưng có nguồn kinh phí trả lương và quyền lợi khác của cán bộ công đoàn chuyên trách, có nhu cầu bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách, có thể bố trí 1 cán bộ công đoàn chuyên trách.
4. Tiêu chuẩn cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở thực hiện theo Điều lệ công đoàn Việt Nam.
1. Sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có văn bản đề nghị, công đoàn cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận và ký Hợp đồng làm việc.
2. Việc cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, kéo dài hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở thực hiện theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Điều 6. Chế độ tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước.
1. Cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước hưởng tiền lương hàng tháng bằng hệ số nhân với tiền lương, tiền công bình quân làm căn cứ trích nộp kinh phí công đoàn của lao động trong doanh nghiệp, đơn vị.
- Chủ tịch công đoàn cơ sở hệ số: 3,0
- Phó chủ tịch công đoàn cơ sở hệ số: 2,5
- Cán bộ công đoàn chuyên trách khác hệ số: 2,0
2. Cách tính tiền lương bình quân:
- Đối với doanh nghiệp tiền lương, tiền công bình quân hàng tháng để tính lương cán bộ chuyên trách công đoàn được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương, tiền công trả cho người lao động trong kỳ được phép khấu trừ vào chi phí hợp lý, hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho tổng số lao động trong kỳ (thuộc đối tượng trích nộp kinh phí công đoàn) chia 12 tháng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp ngoài công lập tiền lương, tiền công bình quân hàng tháng tính lương cán bộ chuyên trách công đoàn được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương, tiền công trả cho người lao động (thuộc đối tượng trích nộp kinh phí công đoàn) và thu nhập tăng thêm tính vào chi phí hoạt động sự nghiệp (nếu có) chia cho tổng số lao động trong kỳ (thuộc đối tượng trích nộp kinh phí công đoàn) chia 12 tháng.
- Kỳ tính lương bình quân: 1 năm 1 lần, tiền lương, tiền công bình quân năm trước liền kề làm cơ sở trả lương hàng tháng của cán bộ công đoàn chuyên trách năm nay.
3. Trường hợp tiền lương đang hưởng theo hợp đồng lao động của người lao động được bố trí làm cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở cao hơn tiền lương tính theo hệ số quy định tại khoản 1, điều này thì được tính thêm phần chênh lệch cho bằng tiền lương hiện hưởng theo HĐLĐ.
Điều 7. Chế độ phụ cấp thâm niên.
Từ nhiệm kỳ Đại hội công đoàn cơ sở lần thứ 2, cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương đang hưởng/ 1 nhiệm kỳ đối với công đoàn cơ sở nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần. Mức phụ cấp 10% mức lương đang hưởng /1 nhiệm kỳ đối với công đoàn cơ sở nhiệm kỳ đại hội 5 năm 1 lần.
Ngoài phụ cấp thâm nhiên theo quy định trên cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước còn được hưởng chế độ phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, … theo quy định đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị, doanh nghiệp (nếu có).
Điều 8. Chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
Cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Đơn vị trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực Nhà nước có trách nhiệm trích nộp kinh phí Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở.
Ngoài chế độ tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước được hưởng các chế độ phúc lợi do doanh nghiệp, đơn vị chi trả như người lao động tại doanh nghiệp theo quy chế và thỏa ước lao động tập thể của đơn vị, doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị không chi trả các chế độ phúc lợi theo Quy chế và thỏa ước lao động tập thể cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì công đoàn cơ sở chi trả khoản này từ nguồn ngân sách của công đoàn cơ sở.
Cập nhật thông tin, nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi Quy định tạm thời về tiền lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách khu vực ngoài nhà nước cho phù hợp.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn số lượng cán bộ chuyên trách, kinh phí chi trả tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách ở cơ sở khu vực ngoài nhà nước.
Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, sửa đổi quy định về định mức nguồn kinh phí sử dụng chi trả tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách cơ sở khu vực ngoài nhà nước.
- 1Quyết định 50/QĐ-TLĐ năm 2013 Quy định tổ chức, số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn giáo dục cấp huyện, công đoàn ngành địa phương trong hệ thống Công đoàn Việt Nam do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1617/QĐ-TLĐ năm 2014 Quy định về bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn do Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 133/2008/QĐ-TTg về việc trích nộp kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 17/2009/TT-BTC hướng dẫn việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 5Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội đại biểu Công đoàn toàn quốc lần thứ X thông qua năm 2008
- 6Quyết định 50/QĐ-TLĐ năm 2013 Quy định tổ chức, số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn giáo dục cấp huyện, công đoàn ngành địa phương trong hệ thống Công đoàn Việt Nam do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
Quyết định 525/QĐ-TLĐ năm 2011 Quy định tạm thời về tiền lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 525/QĐ-TLĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2011
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực