- 1Quyết định 163-CP năm 1977 về cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 172-HĐBT năm 1982 về tiền tệ, tín dụng thanh toán trong thời gian trước mắt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52-NH/QĐ | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1983 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 52-NH/QĐ NGÀY 2 THÁNG 6 NĂM 1983 BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG Ở NÔNG THÔN
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ quyết định số 163-CP ngày 16 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng chính phủ quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ nghị định số 35-CP ngày 9 tháng 2 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 172 - HĐBT ngày 9 tháng 10 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt;
Theo đề nghị của đồng chí giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản điều lệ tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn.
Bản điều lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày 2 tháng 6 năm 1983.
Điều 2. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện bản điều lệ này trong địa phương mình.
Điều 3. - Các đồng chí Chánh văn phòng, vụ trưởng Vụ tổ chức và cán bộ, giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp; các đồng chí giám đốc cấp vụ, Cục có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước trung ương; các đồng chí giám đốc Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố, đặc khu trong phạm vi chức trách của mình, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Nguyễn Duy Gia (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG Ở NÔNG THÔN.
(Ban hành kèm theo quyết định số 52-NH/QĐ ngày 2 tháng 6 năm 1983 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. - Hợp tác xã tín dụng là tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông dân lao động phải hoạt động về tín dụng, tiền tệ ở nông thôn, là trợ thủ của Ngân hàng Nhà nước về quản lý tiền tệ, tín dụng thuộc địa bàn xã.
Hoạt động của Hợp tác xã tín dụng góp phần cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nông thôn và đấu tranh chống cho vay nặng lãi.
Điều 2. - Hợp tác xã tín dụng là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, có con dấu riêng, có quyền quan hệ tín dụng, tiền tệ, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. - Hợp tác xã tín dụng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân xã, và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG
Điều 4. - Hợp tác xã tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Phần tự kinh doanh:
1. Huy động vốn cổ phần của xã viên. Mức tiền mỗi xuất cổ phần do đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu xã viên quy định.
Một xã viên có thể góp nhiều cổ phần. Vốn cổ phần được hưởng lãi.
2. Huy động tiền gửi của tư nhân và các tổ chức đoàn thể xã hội, tôn giáo trong xã.
3. Cho vay làm kinh tế gia đình và giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời sống đối với xã viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể trong xã theo phương hướng, nhiệm vụ của địa phương và thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
b) Phần làm uỷ nhiệm cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Thu, trả tiền gửi tiết kiệm ở xã.
5. Chi trả nợ cấp hưu trí và thương binh xã hội.
6. Kiểm tra và quản lý tiền mặt đối với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế trong xã.
7. Thu tiền mặt, thu nợ cho vay cá thể của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. - Hợp tác xã tín dụng có các quyền hạn trách nhiệm sau đây:
1. Được Ngân hàng Nhà nước cho vay theo thể lệ tín dụng hiện hành trong trường hợp tạm thời thiếu vốn hoạt động.
2. Có quyền và trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để gửi số vốn bằng tiền tạm thời chưa sử dụng, và số tiền vượt định mức tồn quỹ quy định tại chế độ quản lý tiền mặt.
3. Được hưởng hoa hồng về các nghiệp vụ làm uỷ nhiệm cho Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở hợp đồng uỷ nhiệm được ký kết giữa Ngân hàng Nhà nước và Hợp tác xã tín dụng.
4. Nguồn vốn làm uỷ nhiệm thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng Nhà nước, Hợp tác xã tín dụng có trách nhiệm bảo quản, thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn với Ngân hàng Nhà nước theo từng định kỳ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 6. - Kế hoạch kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng phải được Uỷ ban nhân dân xã thông qua, Ngân hàng Nhà nước xét duyệt trước khi thực hiện.
Hợp tác xã tín dụng phải chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tín dụng, phải quản lý tiền tệ của Nhà nước, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chế độ báo cáo thống kê do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Chương 3
XÃ VIÊN
Điều 7. - Nông dân lao động có hộ khẩu thường trú trong xã từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nếu tán thành điều lệ của Hợp tác xã tín dụng, tự nguyện gia nhập, đều được công nhận là xã viên Hợp tác xã tín dụng, trừ những người bị tước quyền bầu cử và ứng cử.
Xã viên khi ra hợp tác xã tín dụng được nhận lại vốn cổ phần đã góp và tiền lãi, nếu có.
Điều 8. - Xã viên hợp tác xã tín dụng có các nhiệm vụ và quyền lợi sau:
a) Nhiệm vụ:
- Góp đủ vốn cổ phần khi vào Hợp tác xã tín dụng.
- Thực hiện điều lệ của Hợp tác xã tín dụng và các nghị quyết của đại hội xã viên.
- Tuyên truyền phát triển xã viên mới, tham gia xây dựng Hợp tác xã tín dụng vững mạnh.
b) Quyền lợi:
- Tham dự đại hội xã viên, phát biểu ý kiến và biểu quyết các công việc của Hợp tác xã tín dụng, có quyền ứng cử, bầu cử, ban quản lý, ban kiểm soát và đại biểu đi dự đại hội xã viên.
- Có quyền phê bình, chất vấn, kiến nghị mọi công việc của ban quản lý, ban kiểm soát.
- Được vay vốn của Hợp tác xã tín dụng.
Điều 9. - Khen thưởng và kỷ luật
- Xã viên và cán bộ Hợp tác xã tín dụng có thành tích được Ngân hàng Nhà nước hoặc uỷ ban nhân dân các cấp khen thưởng về tinh thần và vật chất.
- Xã viên và cán bộ làm trái điều lệ hoặc nghị quyết của đại hội xã viên sau nhiều lần giáo dục mà vẫn vi phạm thì tuỳ theo mức độ sai lầm bị thi hành kỷ luật đến mức khai trừ ra khỏi hợp tác xã tín dụng.
- Ai làm thiệt hại đến tài sản xủa Hợp tác xã tín dụng phải bồi hoàn; nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật.
Chương 4
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ.
Điều 10. Hợp tác xã tín dụng tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, được thành lập theo đơn vị xã. Mỗi thôn, xóm, ấp thành lập một tổ xã viên và bầu một tổ trưởng.
Điều 11. - Đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao nhất của Hợp tác xã tín dụng. Mỗi năm tổ chức Đại hội một kỳ vào dịp tổng kết công tác hàng năm.
Đại hội đại biểu gồm những xã viên do cấp tổ bầu lên.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội như sau:
- Thông qua báo cáo thực hiện nghị quyết đại hội kỳ trước và tình hình kinh doanh kỳ báo cáo; quyết định phương hướng, kế hoạch kinh doanh kỳ tới.
- Thông qua quyết toán lãi, lỗ năm trước, xét duyệt phương án phân phối tiền lãi, quyết định bổ sung nguồn vốn hoạt động năm sau.
- Chuẩn xét việc giải quyết đơn khiếu nại của xã viên.
- Xét khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, xã viên.
- Bầu cử, bãi miễn, uỷ viên ban quản lý, ban kiểm soát; quyết định việc kết nạp hoặc khai trừ xã viên.
- Kiến nghị bổ sung sửa đổi điều lệ.
Điều 12. - Đại hội bất thường được triệu tập khi có yêu cầu của một phần ba tổng số xã viên, hoặc của toàn ban kiểm soát hay của Uỷ ban nhân dân xã.
Trong phạm vi 15 ngày từ khi có yêu cầu trên, ban quản lý phải triệu tập đại hội. Nếu quá thời hạn đó, phải báo cáo rõ lý do để Uỷ ban nhân dân xã quyết định.
Điều 13. - Ban quản lý có từ 5 đến 9 người do Đại hội xã viên bầu bằng phiếu kín. Nhiệm kỳ của ban quản lý là một năm. Trường hợp chưa hết nhiệm kỳ mà khuyết một phần ba số uỷ viên thì ban quản lý đề nghị Uỷ ban nhân dân xã quyết định bổ sung; sau đó phải báo cáo trước Đại hội xã viên.
Ban quản lý họp thường lệ mỗi tháng một lần, có đại diện của Uỷ ban nhân dân xã và của ban kiểm soát tham dự.
Điều 14. - Ban quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Thi hành nghị quyết của đại hội và các chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước có quan hệ đến Hợp tác xã tín dụng.
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng trong nhiệm kỳ.
- Lập kế hoạch kinh doanh, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác hay quyết toán tài sản của Hợp tác xã tín dụng theo nhiệm kỳ.
- Xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, xã viên có thành tích hoặc phạm sai lầm.
- Chuẩn bị dự án phụ cấp và các quyền lợi khác cho ban thường trực, phương án chia lãi để trình đại hội xét duyệt.
- Quyết định triệu tập đại hội thường kỳ hoặc bất thường.
Điều 15. - Ban thường trực do ban quản lý cử ra, tối thiểu có 3 người gồm một chủ nhiệm, một kế toán và một thủ quỹ.
Ban thường trực có nhiệm vụ điều hành công việc hàng ngày của Hợp tác xã tín dụng, chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn tài sản và kết quả kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng. Cán bộ ban thường trực được hưởng phụ cấp hàng tháng và các quyền lợi khác theo chế độ Nhà nước quy định đối với cán bộ chủ chốt ở xã.
Điều 16. - Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra của Hợp tác xã tín dụng do Đại hội xã viên bầu bằng phiếu kín. Ban kiểm soát có từ ba đến năm người và cử ra một trưởng ban.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là một năm. Trường hợp khuyết uỷ viên giữa nhiệm kỳ thì Uỷ ban nhân dân xã quyết định bổ sung. Sau đó phải báo cáo trước Đại hội xã viên.
Ban kiểm soát hoạt động không lệ thuộc vào ban quản lý, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã và Ngân hàng Nhà nước huyện, quận, thị xã về công tác kiểm tra.
Điều 17. - Ban kiểm soát có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra, giám sát sự hoạt động của ban quản lý, ban thường trực và xã viên đối với công việc của Hợp tác xã tín dụng;
Nhận và xét đơn khiếu tố, thu thập ý kiến của xã viên đối với cán bộ Hợp tác xã tín dụng;
- Được dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của ban quản lý; xác nhận quyết toán kinh doanh, báo cáo tài chính và tham gia ý kiến vào các dự thảo sơ kết, tổng kết của ban quản lý.
Họp thường kỳ hàng tháng để kiểm điểm công tác của ban theo định kỳ hoặc bất thường; báo cáo về công tác kiểm soát với đại hội xã viên, Uỷ ban nhân dân xã và Ngân hàng Nhà nước huyện, quận, thị xã.
Chương 5
VỐN, TÀI SẢN VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP
Điều 18. - Tất cả tài sản thuộc vốn tự có và coi như tự có của Hợp tác xã tín dụng thuộc quyền sở hữu tập thể xã viên, được pháp luật Nhà nước bảo hộ, vốn huy động tiền gửi tư nhân và của các tổ chức đoàn thể xã hội trong xã, vốn vay Ngân hàng thuộc quyền quản lý sử dụng của Hợp tác xã tín dụng theo chế độ, thể lệ tín dụng và tiền gửi thanh toán hiện hành quy định.
Điều 19. - Vốn tự có, coi như tự có và vốn huy động của Hợp tác xã tín dụng gồm:
a) Vốn tự có và coi như tự có:
- Vốn cổ phần;
- Quỹ tích luỹ;
- Quỹ khen thưởng thi đua;
- Quỹ phúc lợi và bảo hiểm xã hội;
- Các khoản thu nhập về nghiệp vụ kinh doanh.
b) Vốn huy động của Hợp tác xã tín dụng:
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
- Vốn huy động tiền gửi tư nhân và các tổ chức đoàn thể xã hội trong xã;
- Vốn hợp pháp khác.
Điều 20. - Sau khi quyết toán cuối năm, số tiền thực lãi được phân bổ vào các quỹ theo khung tỷ lệ sau đây:
- Chia lãi theo cổ phần xã viên từ 20% đến 30%;
- Chuyển vào quỹ tích luỹ từ 15% đến 25%;
- Chuyển vào quỹ khen thưởng thi đua từ 10% đến 15%
- Chuyển vào quỹ phúc lợi và bảo hiểm xã hội từ 10% đến 20%;
- Nộp ngân sách xã 10%.
Đại hội xã viên sẽ quyết định tỷ lệ phân phối cụ thể giữa các quỹ trong phạm vi khung tỷ lệ quy định trên đây.
Trường hợp quyết toán cuối năm bị lỗ phải được Đại hội xã viên quyết định theo hướng:
- Trích quỹ tích luỹ đền bù;
- Nếu quỹ tích luỹ không đủ, có thể trích một phần vốn cổ phần để bù lỗ.
Nhưng sau đó Hợp tác xã tín dụng phải có biện pháp tăng cường công tác kinh doanh, tiết kiệm chi phí để bù đắp lại số vốn cổ phần và tích luỹ bị thâm hụt, bảo đảm duy trì và không ngừng tăng cường nguồn vốn kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng.
Chương 6
THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG.
Điều 21. - Nơi nào có đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được thành lập Hợp tác xã tín dụng:
- Nhân dân trong xã yêu cầu và tự nguyện góp cổ phần để xây dựng Hợp tác xã tín dụng.
- Đủ số cán bộ có tín nhiệm và năng lực điều hành và quản lý Hợp tác xã tín dụng.
- Uỷ ban nhân dân xã nhất trí đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã ra quyết định chuẩn y.
Điều 22. - Trường hợp Hợp tác xã tín dụng được sát nhập với một số hợp tác xã tín dụng khác, hoặc phải giải thể theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, ban quản lý Hợp tác xã tín dụng phải triệu tập Đại hội xã viên để quyết định tổng quyết toán tài sản của Hợp tác xã tín dụng.
Trong mọi trường hợp, các nguồn vốn làm uỷ nhiệm cho Ngân hàng và nợ vay Ngân hàng phải được thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng. Nếu thiếu, phải dùng nguồn vốn tự có của Hợp tác xã tín dụng để hoàn trả và quy trách nhiệm cho cá nhân. Đối với tài sản thuộc phần tự kinh doanh do Đại hội xã viên quyết định theo hướng thanh lý, sử lý. Sau khi thanh lý tài sản, nếu còn thừa sẽ bàn giao cho Hợp tác xã tín dụng mới (trường hợp sát nhập) hoặc giao cho ngân sách xã quản lý (trường hợp giải thể).
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. - Điều lệ này áp dụng thống nhất cho các Hợp tác xã tín dụng trong cả nước kể từ ngày ban hành những quy định trước đây trái với điều lệ này không có hiệu lực thi hành.
Điều 24. - Điều lệ này chỉ được bổ sung, sửa đổi theo quyết định của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- 1Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-NH17 năm 1995 về công tác kiểm soát, thanh tra, giám sát đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 3Thông tư 05/1997/TT-NHNN17 hướng dẫn chuyển đổi và đăng ký Quỹ tín dụng nhân dân, Hợp tác xã tín dụng theo Nghị định 16/CP-1997 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 01/1998/TT-NHNN17 sửa đổi Thông tư 05/1997/TT-NHNN17 hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng theo Nghị định 16/CP-1997 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Chỉ thị 6-NH/CT năm 1985 về tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển hợp tác xã tín dụng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Quyết định 165/QĐ-NH5 năm 1994 về Quy chế tổ chức, hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 163-CP năm 1977 về cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-NH17 năm 1995 về công tác kiểm soát, thanh tra, giám sát đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 4Thông tư 05/1997/TT-NHNN17 hướng dẫn chuyển đổi và đăng ký Quỹ tín dụng nhân dân, Hợp tác xã tín dụng theo Nghị định 16/CP-1997 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Thông tư 01/1998/TT-NHNN17 sửa đổi Thông tư 05/1997/TT-NHNN17 hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng theo Nghị định 16/CP-1997 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 172-HĐBT năm 1982 về tiền tệ, tín dụng thanh toán trong thời gian trước mắt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Chỉ thị 6-NH/CT năm 1985 về tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển hợp tác xã tín dụng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Quyết định 165/QĐ-NH5 năm 1994 về Quy chế tổ chức, hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 52-NH/QĐ năm 1983 về bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tín dụng ở nông thôn do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 52-NH/QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/1983
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Duy Gia
- Ngày công báo: 30/06/1983
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: 02/06/1983
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định