- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật viễn thông năm 2009
- 5Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Thông tư 27/2017/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2018/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số: 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 1371/TTr-STTTT ngày 24 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành hoạt động (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dung và viết tắt là “mạng TSLCD”).
2. Mạng TSLCD cấp II: Là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do doanh nghiệp viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa bàn tỉnh.
3. Dịch vụ truy nhập Internet quy định tại Quy chế này được hiểu là Internet dùng qua cổng kết nối Internet của mạng TSCLD cấp II để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên mạng TSLCD.
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng trong quá trình vận hành và sử dụng.
3. Mạng TSLCD cấp II phải được bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
Điều 4. Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
1. Các dịch vụ cơ bản gồm:
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm, đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy nhập Internet chuyên dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các dịch vụ giá trị gia tăng gồm:
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại IP, gồm: Dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt.
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Yêu cầu kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II bắt buộc phải kết nối qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải đảm bảo kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh và bảo đảm thực hiện các yêu cầu kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế và đảm bảo yêu cầu kết nối trung kế theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
4. Việc kết nối giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc các doanh nghiệp viễn thông khác nhau, giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau phải được Cục Bưu điện Trung ương phê duyệt và phải định tuyến thông qua điểm tập trung của mạng TSLCD cấp I.
5. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: Bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
Điều 6. Yêu cầu về hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II.
1. Doanh nghiệp viễn thông có mạng lưới tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II; có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường trung kế kết nối sang mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương cấp mới được cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được triển khai trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 7. Sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mang TSLCD cấp II.
3. Thông tin quan trọng truyền tải trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hoá bằng mật mã cơ yếu.
Điều 8. Quy định chung về bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II
1. Thiết kế hạ tầng mạng có phân vùng thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng.
2. Phải có phương án quản lý truy nhập hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái phép từ các mạng bên ngoài vào mạng trong.
3. Phải có biện pháp quản lý truy nhập từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ quan, tổ chức mới được cho phép kết nối ra bên ngoài.
4. Phải có phương án lưu trữ và quản lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương án phòng, chống xâm nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ thống qua môi trường mạng.
6. Phải có phương án bảo vệ các thiết bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
2. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II của tỉnh.
4. Chỉ đạo Doanh nghiệp và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trong việc kết nối, vận hành khai thác mạng TSLCD cấp II có hiệu quả.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về mạng TSLCD cấp II; hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả mạng TSLCD cấp II.
6. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Bắc Kạn.
1. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh ký hợp đồng với cơ quan sử dụng dịch vụ mạng TSLCD cấp II, chịu trách nhiệm đảm bảo vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
2. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ) của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng và công bố quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
4. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với các điểm kết nối của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II. Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên mạng TSLCD cấp II.
5. Tuân thủ nghiêm túc các quy định về kết nối, chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD cấp II theo quy định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
6. Kịp thời thông báo các loại dịch vụ, giá dịch vụ, sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông đến các cơ quan sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
7. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD cấp II hoạt động liên tục và an toàn.
8. Phải báo cáo và chịu sự giám sát, thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp II.
9. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hằng năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình vận hành, khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh về Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
1. Quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD cấp II và ký hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.
2. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định pháp luật.
3. Không tự ý thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD cấp II không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD cấp II.
4. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ biết để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn vị đối với mạng TSLCD cấp II;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD cấp II;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý việc kết nối Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD cấp II để đảm bảo mật an toàn, an ninh thông tin;
đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng TSLCD cấp II, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II, phải thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể của mạng TSLCD cấp II.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II; xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng mạng TSLCD cấp II.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
10. Trả phí sử dụng mạng TSLCD cấp II theo Hợp đồng đã ký giữa đơn vị với doanh nghiệp Viễn thông.
11. Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II.
2. Không được tự ý thay đổi thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD cấp II không thuộc thẩm quyền, không được tiết lộ mật khẩu truy cập các ứng dụng trên mạng chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
3. Khi gặp sự cố phải thông báo kịp thời cho Quản trị mạng của cơ quan để giải quyết.
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 50/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật viễn thông năm 2009
- 5Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Thông tư 27/2017/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình
- 10Quyết định 50/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 52/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 52/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực