- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 4Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 25/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2012/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 06 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của liên Bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TTr-STP ngày 10/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 06/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này xác định nguyên tắc, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bao gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
1. Xác định cụ thể các nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở quy định của pháp luật và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; xác định vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm tính khách quan, kịp thời và hiệu quả trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh được giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bố trí nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
6. Xây dựng quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
7. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
9. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp trong thực hiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
10. Theo dõi và kiểm tra việc thi hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kiểm tra tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
11. Rà soát, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
12. Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
14. Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và các cơ quan cấp trên.
Điều 4. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai thi hành quy định của pháp luật về công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp UBND tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh những quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ định kỳ tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh giúp UBND tỉnh kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng Quy chế phối hợp trong việc chia sẻ thông tin về giao dịch bảo đảm làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp;
k) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, thống kê kết quả, tình hình tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quy trình thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
b) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chia sẻ thông tin về giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật; niêm yết công khai các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết và thực hiện;
c) Thực hiện quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo; trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng nguồn thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực đảm bảo hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. UBND các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện niêm yết công khai và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp và thực hiện các công việc theo hướng dẫn, yêu cầu của các Sở, ngành hữu quan về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
6. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh
Phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì.
Áp dụng các phương thức phối hợp phù hợp với nội dung chủ trì, trên cơ sở đó yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội dung do mình chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền và kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung chủ trì;
c) Yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được phân công chủ trì;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh thông qua cơ quan đầu mối là Sở Tư pháp;
e) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ nội dung phối hợp do mình chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cơ quan chủ trì;
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp do cơ quan chủ trì triệu tập và chuẩn bị tài liệu, ý kiến cho phiên họp theo yêu cầu;
d) Cử cán bộ chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì;
e) Tham gia xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
1. Báo cáo định kỳ
a) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý qua Sở Tư pháp.
Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 của năm sau và gửi trước ngày 10/4 hàng năm; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau và gửi trước ngày 10/10 hàng năm.
b) Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện có nội dung chủ yếu sau:
Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương;
2. Báo cáo đột xuất
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của Sở Tư pháp. Hoạt động kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu như sau:
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phối hợp chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu.
Điều 9. Chế độ thông tin, hội họp
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện hiện Quy chế này tại đơn vị mình.
2. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện quy chế này.
1. Hàng năm, các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm lập dự trù kinh phí dành cho công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự trù kinh phí theo quy định hiện hành.
Những nội dung quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1754/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 25/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020
- 7Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 25/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 4Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 1754/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1634/QĐ-UBND năm 2013 đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 52/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Linh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2012
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực