Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 27 tháng 05 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 25/5/2006 về việc sửa đổi khoản 2, Điều 7 của bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UB ND ngày 19/10/2005.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Nghệ An để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Điều 2. Quỹ đất đưa ra đấu giá.
1. Đất ở có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng có nhu cầu sử dụng hoặc đất ở có giá trị sinh lợi theo quy định tại Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành các tiêu chí xác định đất có giá trị “sinh lợi”.
2. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà ở chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế, nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách, nhà ở cho hộ tái định cư).
3. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các vị trí “sinh lợi” theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
5. Đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà có nhiều đối tượng cùng có nhu cầu sử dụng.
6. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (sau đây gọi tắt là đất công ích) có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng có nhu cầu sử dụng.
7. Đất giao, cho thuê sử dụng đã hết thời hạn nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cho thuê đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).
Điều 3. Điều kiện lô đất, thửa đất được tổ chức đấu giá.
Lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với đất đang có chủ sử dụng).
3. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
4. Đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối: phải có bản vẽ mặt bằng quy hoạch sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số kỹ thuật hạ tầng khác).
5. Đối với đất công ích đưa ra đấu giá để cho thuê cần phải xác định rõ mục đích và thời hạn cho thuê đất.
6. Đối với đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Phải có quy hoạch thiết kế chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với khu vực đô thị phải xây dựng hệ thống giao thông, mương thoát nước theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá.
Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế do UBND huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 5. Đối tượng và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
1. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá đất:
Là các tổ chức kinh tế , hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký tham gia đấu giá đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Đối với các tổ chức kinh tế:
- Có đăng ký kinh doanh, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá. Trường hợp có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá. Trường hợp Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
- Chỉ được đăng ký tham gia đấu giá đối với quỹ đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 2 của Quy chế này.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất ở không cần điều kiện này.
- Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá trong một (01) lô đất (thửa đất).
- Một người chỉ được đăng ký đấu giá một (01) lô đất trong một khu quy hoạch nhưng có quyền tham gia đấu giá tối đa không quá ba (03) lô đất trong khu quy hoạch đó nếu chưa trúng đấu giá lô nào và đã nộp đủ tiền đặt cọc, phí đấu giá cho lô đất tham gia đấu giá tiếp theo.
- Chỉ được đăng ký tham gia đấu giá đối với quỹ đất quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 2 của Quy chế này.
- Đối với quỹ đất quy định tại khoản 6 Điều 2 của Quy chế này thì chỉ có hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi có đất mới được đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 6. Cơ quan tổ chức thực hiện việc đấu giá đất.
Hội đồng đấu giá đất do ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 10 của bản Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện đấu giá đất đúng quy định.
Điều 7. Thời hạn sử dụng đất khi trúng đấu giá.
1. Đối với quỹ đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quy chế này: Thời hạn sử dụng đất là lâu dài.
2. Đối với quỹ đất quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 2 của Quy chế này: Thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
3. Đối với quỹ đất quy định tại khoản 6 Điều 2 của Quy chế này: Thời hạn cho thuê đất không quá 5 năm.
4. Đối với quỹ đất quy định tại khoản 7 Điều 2 của Quy chế này: Tuỳ theo mục đích sử dụng đất tiếp theo để xác định thời hạn sử dụng đất như mục 1 và mục 2 Điều này.
Điều 8. Nguyên tắc đấu giá đất.
1. Việc đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho cho thuê đất phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Đấu giá đất thực hiện trực tiếp, công khai, trung thực, bỏ phiếu kín, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia đấu giá. Không công khai danh sách những người đã đăng ký tham gia đấu giá đất trước thời điểm tổ chức đấu giá.
3. Trường hợp khu quy hoạch chia lô đất ở có nhiều lô đất thì Hội đồng đấu giá đất có thể chia ra từng đợt để đấu giá.
a) Phí đấu giá: Là khoản tiền mà người tham gia đấu giá đất phải nộp khi đăng ký nộp hồ sơ xin đấu giá đất. Phí đấu giá được xác định trên cơ sở giá khởi điểm của lô đất, thửa đất mà người tham gia đấu giá đăng ký.
b) Tiền đặt cọc: Là khoản tiền đặt trước (tiền bảo lãnh) mà người tham gia đấu giá phải nộp sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất.
c) Giá khởi điểm: Là mức giá của lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá. Giá khởi điểm do:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các lô đất, thửa đất thuộc quỹ đất đấu giá của Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các trường hợp còn lại.
d) Giá đấu giá: Là mức giá do người tham gia đấu giá trả về giá trị lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.
e) Giá trúng đấu giá: Là mức giá trả cao nhất tại vòng đấu cuối cùng đã được Hội đồng đấu giá công bố nhưng không có người đề nghị đấu giá tiếp.
f) Bước giá đấu giá: Là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp so với mức giá do Hội đồng đấu giá đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Mức chênh lệch này bằng 2% giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
g) Lệ phí trước bạ: Là khoản lệ phí mà người trúng đấu giá phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Thành lập Hội đồng đấu giá đất.
1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá theo quy định tại Điều 4 bản Quy chế này thì có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp mình để tổ chức đấu giá đất.
2. Thành phần Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính: Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên & Môi trường: Phó chủ tịch Hội đồng.
c) Đại diện Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Kế hoạch & đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Cục thuế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất và các thành viên khác (nếu cần thiết); Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh: thành viên Hội đồng.
3. Thành phần Hội đồng đấu giá đất cấp huyện gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch: Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo các đơn vị: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Hạ tầng – Kinh tế kỹ thuật (hoặc Phòng quản lý Đô thị), Phòng Tư pháp, Chi cục Thuế, UBND cấp xã nơi có đất và các thành viên khác (nếu cần thiết): Thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng đấu giá có quyền thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng (nếu thấy cần thiết).
Điều 11. Thông báo và niêm yết công khai việc tổ chức đấu giá đất.
1. Trước khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày đối với lần đấu đầu tiên, Hội đồng đấu giá đất phải thông báo công khai việc tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần liên tiếp trên Báo Nghệ An và Đài Phát thanh- Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh- Truyền hình địa phương (đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức). Đồng thời, niêm yết công khai việc đấu giá đất tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện, cấp xã nơi có lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.
2. Trước khi tiến hành đấu giá 07 ngày đối với các lần đấu giá tiếp theo (đối với các thửa đất đã đấu giá lần trước nhưng không thành), Hội đồng đấu giá đất phải tiếp tục thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 1 lần trên Báo Nghệ An và Đài Phát thanh- Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh- Truyền hình địa phương (đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức). Đồng thời, tiếp tục niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND cấp huyện, cấp xã nơi có thửa đất đưa ra đấu giá.
3. Nội dung thông báo và niêm yết công khai, bao gồm:
a) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, mục đích sử dụng hiện tại của lô đất, thửa đất đấu giá;
b) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, hình thức đấu giá (để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của thửa đất đấu giá.
c) Thời gian, địa điểm đăng ký, đối tượng được đăng ký; phí đấu giá, tiền đặt cọc; thời điểm và địa điểm tiến hành đấu giá;
d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).
Điều 12. Xác định phí đấu giá và tiền đặt cọc.
1. Phí đấu giá: Thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về ban hành mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện hành tại thời điểm đấu giá.
Phí đấu giá không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Phí đấu giá được sử dụng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá như: thông tin quảng cáo, chế độ làm việc cho các thành viên Hội đồng đấu giá và Tổ thư ký; chi phí bảo vệ; chi phí thuê phương tiện, thiết bị phục vụ cuộc đấu giá và các chi phí khác liên quan theo chế độ Nhà nước quy định. Kết thúc phiên đấu giá, nếu số tiền phí đấu giá thu được còn dư được chuyển sang kỳ đấu giá sau. Kết thúc mỗi năm, nếu số tiền phí đấu giá thu được còn dư thì phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Tiền đặt cọc:
a) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá quy định tại Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm xác định số tiền đặt cọc mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp nhưng tối đa không quá 5% mức giá khởi điểm.
b) Tiền đặt cọc chỉ được giữ trong thời gian đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
c) Người đã nộp tiền đặt cọc được lấy tại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không đủ tư cách để tham gia đấu giá;
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại hồ sơ trong thời hạn nhận hồ sơ đăng ký đã quy định;
- Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 3 Điều 14 của Quy chế này.
d) Người đã nộp tiền đặt cọc không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ và ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá;
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn mức giá do Hội đồng đấu giá đất xác định cho vòng đấu tiếp theo;
- Người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước, nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo đúng thời gian quy định;
- Người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện các thủ tục đăng ký theo thời gian, địa điểm đã thông báo, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ xin đấu giá đất. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Đối với tổ chức kinh tế:
Phải nộp bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Phải nộp bản sao có công chứng hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của người đăng ký đấu giá.
d) Giấy ủy quyền (nếu có) được UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc tổ chức đăng ký tham gia đấu giá (đối với tổ chức kinh tế) xác nhận.
2. Nộp đủ phí đấu giá và tiền đặt cọc theo quy định.
3. Trường hợp trong phiên đấu giá; những lô, thửa đất đã thông báo công khai nhưng không có người đăng ký hoặc có đăng ký nhưng không tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá đất lập biên bản ghi rõ từng trường hợp.
1. Xác định tư cách người tham gia đấu giá:
Trước khi mở phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá đất tiến hành xác định tư cách người tham gia đấu giá, lập biên bản ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu giá đủ tư cách và người tham gia đấu giá nhưng không đủ tư cách tham dự đấu giá:
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và tổ thư ký giúp việc (nếu có).
b) Công bố những đối tượng đã đăng ký nhưng không đủ tư cách tham gia đấu giá (nếu có) và thông báo rõ lý do.
c) Điểm danh những người có đủ tư cách tham gia đấu giá, nếu không có mặt thì coi như bỏ cuộc, không tham gia đấu giá.
Người tham gia đấu giá phải xuất trình chứng minh nhân dân và phiếu nộp tiền phí đấu giá, tiền đặt cọc để kiểm tra. Đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá phải xuất trình thêm sổ hộ khẩu thường trú (bản gốc). Nếu là người được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu những nội dung cơ bản về Quy chế đấu giá.
e) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá:
a) Việc đấu giá được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín (phiếu do Hội đồng phát ra) trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì được có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Thời gian mỗi vòng đấu không quá năm (5) phút.
b) Xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ mà có cơ sở hạ tầng tương đương (bao gồm cả chi phí san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật – nếu có), trong đó có tính đến thời hạn giao đất.
Khi xác định giá khởi điểm để cấp có thẩm quyền quyết định thì các cơ quan có thẩm quyền tham mưu giá khởi điểm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phải xác định rõ cơ cấu chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất, san lấp cải tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng của khu đất đưa ra đấu giá (nếu có) cho từng lô đất, thửa đất hoặc từng m2 đất đấu giá.
Giá cho thuê đất đối với người trúng đấu giá được giữ ổn định trong thời hạn 05 năm. Sau 05 năm, nếu giá cho thuê đất tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm cao hơn giá đang cho thuê thì giá cho thuê đất được tính lại theo giá do UBND tỉnh quy định; trường hợp thấp hơn thì vẫn giữ nguyên theo kết quả đấu giá.
Giá khởi điểm phải giữ bí mật theo nguyên tắc bảo mật kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền xác định cho đến hết vòng đấu thứ nhất (không được công bố công khai và Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất chỉ được công bố sau khi sau vòng đấu thứ nhất kết thúc).
c) Kết thúc vòng đấu thứ nhất, Hội đồng công bố mức giá khởi điểm và mức giá đấu giá trả cao nhất của vòng đấu này. Nếu mức giá đấu giá trả cao nhất của vòng đấu này cao hơn hoặc bằng mức giá khởi điểm thì tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá và công bố giá đấu giá hợp lệ của của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Giá đấu giá của vòng sau tối thiểu phải bằng tổng mức giá cao nhất của vòng đấu trực tiếp và bước giá đấu giá (phải cao hơn ít nhất 2% mức giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp). Trường hợp người đấu giá đặt giá đấu giá thấp hơn mức quy định này là vi phạm quy chế đấu giá và không được tham dự vòng đấu tiếp theo, đồng thời số tiền đặt cọc đã nộp được sung vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố và lập biên bản về cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét đề nghị UBND cùng cấp điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
d) Sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp thì Hội đồng đấu giá đất được quyền quyết định công bố người trúng đấu giá.
Trường hợp những người tham dự đấu giá ở vòng đấu cuối cùng mà trả giá ngang nhau nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp thì phải rút thăm để xác định người trúng đấu giá hoặc quyết định hủy bỏ kết quả giá nếu thấy cần thiết.
e)Trong trường hợp một lô đất chỉ có một (01) người tham gia đấu giá và đồng ý với mức giá do Hội đồng xác định nhưng tối thiểu phải bằng tổng giá khởi điểm và bước giá đấu giá (phải cao hơn ít nhất 2% so với giá khởi điểm), thì Hội đồng đấu giá tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả cho người đó và thông báo công khai trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh-Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh-Truyền hình địa phương với các nội dung:
- Thời gian đã tổ chức đấu giá;
- Hội đồng đấu giá đất;
- Diện tích thửa đất trong khu quy hoạch đã đấu giá;
- Mức giá người tham gia đấu giá đã đồng ý mua;
- Tổng số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, ngoài đối tượng đã đăng ký, nếu không có tổ chức, cá nhân nào có nhu cầu đấu giá đất tiếp thì Hội đồng đấu giá trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho người đã đồng ý mua với mức giá công bố. Nếu có người đăng ký tham gia đấu giá thì tiếp tục tổ chức đấu giá theo quy định.
f) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá đất xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá đất ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
g) Nếu trong khu quy hoạch dân cư có nhiều lô đất, thửa đất thì Hội đồng tổ chức đấu giá từng lô đất một. Trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá thửa đất đã đăng ký, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô đất, thửa đất khác và phải nộp phí đấu giá, nộp bổ sung tiền đặt cọc nếu mức tiền đặt cọc của lô đất đó cao hơn số tiền đã đặt cọc cho lô đất, thửa đất đã tham gia đấu giá trước đó.
4. Kết thúc mỗi vòng đấu, Hội đồng đấu giá đất lập biên bản đấu giá, thể hiện các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Số người tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
e) Mức giá bỏ cao nhất; mức giá bỏ thấp nhất;
f) Kết luận;
g) Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng):
- Ngày nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Ngày bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đất giá;
- Ngày cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Biên bản đấu giá lập thành 2 bản: 1 bản lưu Hội đồng đấu giá đất, 1 bản trao cho người trúng đấu giá.
Điều 15. Phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá đất lập thủ tục trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt kết quả trúng đấu giá trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, gửi quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho chủ đầu tư để thông báo cho người trúng đấu giá thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải thể hiện các nội dung: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng đất, giá trúng đấu giá (ghi rõ: giá trị quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền quy hoạch và xây dựng hạ tầng), tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, địa điểm kê khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 16. Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nhận đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bàn giao đất trên thực địa và trao quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất tại thực địa chậm nhất sau 17 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ số tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ vào ngân sách và nộp đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định.
b) Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng và chấp hành tốt pháp luật đất đai, sử dụng đất có hiệu quả thì được gia hạn và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại thời điểm được gia hạn.
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm:
a) Đến cơ quan Thuế cấp huyện để lập thủ tục và nộp đủ số tiền trúng đấu giá, đồng thời nộp lệ phí trước bạ về đất theo thông báo của cơ quan thuế (lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá đã được phê duyệt) vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc.
Thời gian thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đồng thời không được quá thời gian kết thúc năm ngân sách: 31/12 hàng năm). Nếu quá thời hạn quy định mà không nộp tiền hoặc nộp không đủ thì Hội đồng đấu giá đất quyết định hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và số tiền đặt cọc khi tham gia đấu giá sẽ bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
b) Phải lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau khi đã nộp đủ số tiền vào Ngân sách nhà nước.
c) Khi được giao đất, thuê đất phải sử dụng đất đúng mục đích, xây dựng công trình trên lô đất, thửa đất của mình đúng quy hoạch đã được duyệt và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức thu nộp, thanh toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
1. Tổ chức thu nộp tiền trúng đấu giá:
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền đưa quỹ đất ra đấu giá chỉ đạo cơ quan Tài chính cùng cấp phối hợp cơ quan có liên quan (Cục thuế, Chi cục Thuế) thực hiện thu tiền trúng đấu giá đất vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, thị xã.
Định kỳ hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với cơ quan Thuế trên địa bàn làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất vào NSNN sau khi đã trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, quy hoạch phân lô, tiền đầu tư hạ tầng của dự án (đối với tháng cuối năm ngân sách thì tổng hợp vào ngày 20/12). Kho bạc Nhà nước thực hiện phân chia tiền sử dụng đất cho cấp cấp ngân sách theo quy định.
2. Thanh toán chi phí đầu tư hạ tầng, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất và chi bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Căn cứ số tiền chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, quy hoạch phân lô, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án thực nộp vào tài khoản tạm giữ, UBND cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện cấp phát kinh phí cho các chủ dự án để:
- Thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền (kể cả ứng trước);
- Thanh toán chi phi phí quy hoạch, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định về thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.
3. Ngay sau khi kết thúc dự án, UBND cấp có thẩm quyền quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá, chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạ tầng của dự án theo đúng quy định hiện hành.
- Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ thấp hơn quyết toán vốn XDCB của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án thuộc cấp nào làm chủ đầu tư thì ngân sách cấp đó sử dụng ngân sách cấp mình để thanh toán bổ sung.
- Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ cao hơn quyết toán vốn XDCB của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phần chênh lệch được nộp vào NSNN và thực hiện phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong việc đấu giá đất.
1. Hội đồng đấu giá đất.
a) Thông qua và niêm yết công khai đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức đấu giá lần đầu tiên và ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức đấu giá các lần tiếp theo (đối với các thửa đất đã đấu giá lần trước nhưng không thành).
b) Tiếp nhận đơn xin đấu giá, hướng dẫn cho người tham gia đấu giá thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định.
c) Tổ chức thực hiện đấu giá đất, công bố kết quả đấu giá và kết quả trúng đấu giá đất, lập biên bản đấu giá và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
d) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, tổ chức giao đất hiện trường, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định.
e) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá hoặc không đủ điều kiện đấu giá thì Hội đồng đấu giá có quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ kết quả cuộc đấu giá, báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu việc lập quy hoạch các thửa đất đưa ra đấu giá trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa và các thửa đất bám đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Thẩm định bản vẽ quy hoạch định vị mặt bằng các công trình trên thửa đất đưa ra đấu giá thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Thời gian thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng tại thửa đất đưa ra đấu giá theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, giới thiệu nhà đầu tư lựa chọn địa điểm thửa đất xin đăng ký đấu giá theo quy hoạch đã được phê duyệt quy định tại nội dung thứ nhất điểm a, khoản 2 của Điều này.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền (nếu đất đang có chủ sử dụng).
Thời gian thẩm định và trình quyệt không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định về quỹ đất đưa ra đấu giá theo quy định tại Điều 4 của bản Quy chế này.
Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xác định giá khởi điểm đấu giá trình UBND tỉnh quyết định (đối với các lô đất, thửa đất do Hội đồng cấp tỉnh tổ chức đấu giá).
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh theo quy định tại Điều 10 của bản Quy chế này.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu xác định giá khởi điểm đấu giá theo thẩm quyền quy định.
- Căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn trình tự, thủ tục hạch toán và quản lý chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quy hoạch phân lô, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu đất đấu giá đúng quy định hiện hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong quá trình xác định tư cách của người tham gia đấu giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm tra về năng lực tài chính của tổ chức kinh tế tham gia đấu giá đất (không sử dụng nguồn vốn của ngân sách) để thực hiện dự án đầu tư.
e) Cục thuế:
Hướng dẫn người trúng đấu giá đất kê khai, nộp tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ về đất vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền (nếu thửa đất đấu giá đang có chủ sử dụng).
b) Quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 của bản Quy chế này.
c) Xác định giá khởi điểm, phí đấu giá, tiền đặt cọc, phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 và Điều 15 của quy chế này.
d) Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch đưa ra đấu giá theo thẩm quyền.
e) Tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
f) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở đưa ra đấu giá theo thẩm quyền.
g) Ký quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
h) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng tham mưu xác định giá khởi điểm đấu giá, bàn giao đất tại thực địa theo đúng quy định cho người trúng đấu giá đối với các lô đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức.
1. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 19 của quy chế này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung đã quy định.
2. Sở Tài chính và UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện đấu giá trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng quý báo cáo về UBND tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 21. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về đấu giá đất; có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
(Mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ ĐẤT TỈNH (HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ LÔ ĐẤT (THỬA ĐẤT).............
.............................................................................................
Tên tổ chức, cá nhân:...........................................................................................
Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức), số CMND (nếu là cá nhân):
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Số điện thoại: .............................................................................................................
Được biết hiện nay hội đồng bán đấu giá đất của tỉnh (huyện, thành phố, thị xã), ........................ chuẩn bị bán đấu giá lô đất (thửa đất) ...........................................
Xét khả năng và điều kiện của cơ quan (cá nhân). Sau khi nghiên cứu Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Cơ quan (tổ chức) .............., tôi (cá nhân) xin được đăng ký tham gia đấu giá lô đất (thửa đất)
……….….....................................................................................................................
Cơ quan (tổ chức)............, tôi (cá nhân) cam đoan thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định của hội đồng bán đấu giá đất tỉnh (huyện, thành phố, thị xã) và cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
| Tổ chức hoặc người đăng ký |
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Quyết định 38/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí xác định đất có giá trị sinh lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 52/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 52/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra