- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 66/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 7Quyết định 5260/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5181/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 10 tháng 10 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định 5260/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3017/TTr-STC ngày 18/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế Nghệ An, Cục trưởng cục Hải quan, Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5181/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu ngân sách luôn hoàn thành vượt mức dự toán HĐND tỉnh giao, góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, thu cân đối ngân sách trong những năm qua mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu chi thường xuyên, trong khi đó thất thu thuế vẫn còn xẩy ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, bất động sản... Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế đang có chiều hướng gia tăng, chưa được giải quyết triệt để. Số thu ngân sách chưa tương ứng với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh và khoảng cách giữa thu - chi ngân sách trên địa bàn của tỉnh ngày càng giãn ra.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại trong công tác thu ngân sách, tìm các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chống thất thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại và có chính sách khuyến khích khai thác, thu hút nguồn thu đang là vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm, đặc biệt là các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do trên, đề án: “Tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020” góp phần hoàn thành các chỉ tiêu theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Căn cứ mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ ÁN
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước và chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2013 của tỉnh, đề xuất các giải pháp cụ thể hoá tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
1. Đặc điểm tự nhiên
- Tỉnh Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm Khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên là 16.490,85 km2, có 21 huyện, thành phố, thị xã, trong đó miền Tây Nghệ An có diện tích tự nhiên 13.747,69 km2, chiếm 83,36% diện tích toàn tỉnh;
- Địa hình của tỉnh được phân thành 4 vùng rõ rệt: Đồng bằng, ven biển, trung du và núi thấp, núi cao. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế công nông lâm ngư nghiệp, dịch vụ, du lịch,... đa dạng, có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng và tạo ra khả năng đáp ứng sự biến động của thị trường.
- Hiện nay, Nghệ An có 1 thành phố đô thị loại I, 3 thị xã, 17 huyện với 480 xã, phường, thị trấn. Trong đó, Miền Tây Nghệ An có 6 huyện miền núi thấp, 5 huyện miền núi cao, 141 xã núi thấp, 99 xã núi cao.
2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
- Dân số Nghệ An năm 2013 là 2.978.705 người, đứng thứ tư toàn quốc. Mật độ dân số là 181 người/km2. Dân số miền Tây Nghệ An có 1.086.967 người, chiếm 36,49% dân số toàn tỉnh; đồng bào dân tộc thiểu số có 42 vạn người, chiếm 38,7% dân số toàn miền Tây.
Năm 2013, tỉnh có 1.920.399 người là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên (chiếm 64,47% dân số toàn tỉnh), trong đó đang làm việc có 1.898.851 người, chiếm 98,88%. Hàng năm, nguồn lao động mới được bổ sung thêm khoảng 3 vạn người, phần lớn tốt nghiệp phổ thông và các trường dạy nghề.
- Nghệ An có tài nguyên đất đai phong phú, phù hợp với sự phát triển của các loại cây trồng chủ yếu như cây chè, cà phê, cao su, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như: mía, lạc và cây lương thực, ...
- Về tài nguyên rừng: có diện tích lâm nghiệp rộng lớn, có nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm có tiềm năng phát triển du lịch và phát triển sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản.
- Tài nguyên biển và thuỷ sản: trữ lượng hải sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37 nghìn tấn/năm với các loài cá, tôm, mực, ... có giá trị kinh tế cao.
- Tài nguyên khoáng sản của Nghệ An đa dạng về chủng loại, phân bố rộng khắp, nhưng phần lớn trữ lượng nhỏ, việc khai thác với quy mô công nghiệp gặp khó khăn. Riêng đá vôi để sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng tốt và có trữ lượng lớn (trên 600 triệu m3). Các loại khoáng sản khác có trữ lượng công nghiệp gồm: thiếc (82.000 tấn), đá sét (18,6 triệu tấn), đất sét, cao lanh (trên 9 triệu tấn), cuội sỏi xây dựng (trên 97 triệu m3), đá bazan (trên 400 triệu tấn).
- Tài nguyên du lịch: Nghệ An có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, lịch sử văn hoá và du lịch nghỉ dưỡng. Ngoài tiềm năng du lịch biển và Quê Bác, Nghệ An có nhiều danh lam thắng cảnh, điển hình là Vườn quốc gia Pù Mát, rừng nguyên sinh Pù Huống, Pù Hoạt, thác Khe Kèm, thác Sao Va...
- Về cơ sở hạ tầng: Nghệ An nằm ở vùng trung tâm Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc Nam - Đông Tây, có các tuyến giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa và đường hàng không. Đây cũng là cửa ngõ thông ra biển đông của Trung Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan qua cảng Cửa Lò.
- Về văn hoá – giáo dục: vùng đất có truyền thống hiếu học, trung tâm giáo dục - đào tạo của khu vực Bắc miền Trung; Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 06 trường đại học, 11 trường cao đẳng chuyên nghiệp và dạy nghề và 15 trường trung cấp. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn Nghệ An có năng lực đào tạo gần 90.000 học sinh, sinh viên, thu hút cả học sinh quốc tế (Lào, Thái Lan), đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho tỉnh, vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.
- Về hệ thống các doanh nghiệp và hợp tác xã: Tính đến tháng 6 năm 2014, toàn tỉnh đã thành lập 12.124 doanh nghiệp và 555 hợp tác xã. Số doanh nghiệp đang hoạt động có 8.243 doanh nghiệp, chiếm 67,98% số doanh nghiệp đăng ký thành lập.
Mặc dù có nhiều tài nguyên, thiên nhiên phong phú, nhưng Nghệ An vẫn đang là một tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng bộ, tích luỹ nội bộ không đáng kể, quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ, khả năng cạnh tranh còn yếu. Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều bước đột phá, ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu kinh tế, thu hút các dự án đầu tư lớn để có những sản phẩm chủ lực tạo nguồn thu lớn, ổn định vững chắc cho giai đoạn 2011-2020.
II. THỰC TRẠNG THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
1. Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013
Do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế giới đã tác động đến tốc độ phát triển của nền kinh tế nước ta, cũng như của tỉnh Nghệ An. Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh nên ảnh hưởng đến việc thực hiện thu ngân sách trên địa bàn hàng năm.
Mặt khác, thu ngân sách trên địa bàn mặc dù tăng nhanh nhưng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên (năm 2011: 76,9%; năm 2012: 48,7%; năm 2013: 49,2% xu hướng ngày càng giảm dần do tốc độ tăng thu không bằng tốc độ tăng chi thường xuyên do Trung ương ban hành các chế độ tiền lương mới, bổ sung các chế độ phụ cấp và tăng mức chi các chính sách an sinh xã hội,....).
Thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 đã có những tiến bộ đáng kể, là kết quả phản ánh quá trình đầu tư của tỉnh trong những năm qua và công tác chống thất thu. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Trung ương đã ban hành nhiều văn bản thực hiện miễn, giảm, giãn thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường (năm 2011: Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011; Năm 2012: Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường; Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân; Năm 2013: Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu) đã ảnh hưởng đến việc thực hiện dự toán thu ngân sách. Thông qua công tác cải cách hành chính, tăng cường vai trò quản lý đối tượng kinh doanh và tập trung quyết liệt chỉ đạo công tác thu, khai thác nguồn thu và công tác chống thất thu thuế, thu ngân sách đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể như sau:
Thu ngân sách và cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm | Tổng thu | Trong đó | Tỷ trọng | So năm trước % | ||||
Thu nội địa | Thu từ HĐ XNK | Ghi thu, ghi chi | Thu nội địa | Thu từ HĐ XNK | Thu nội địa | Thu từ HĐ XNK | ||
2010 | 6.199,7 | 4.366,1 | 712,4 | 1.121,2 | 70,4% | 11,5% |
|
|
2011 | 7.476,0 | 6.106,5 | 688,3 | 681,2 | 81,7% | 9,2% | 139,9% | 96,6% |
2012 | 7.101,0 | 5.088,9 | 603,9 | 1.408,2 | 71,7% | 8,5% | 83,3% | 87,7% |
2013 (*) | 8.294,6 | 5.562,7 | 924,8 | 1.807,1 | 67,1% | 11,1% | 109,3% | 153,1% |
Tổng cộng 2011 -2013 | 22.871,6 | 16.758,1 | 2.217,0 | 3.896,5 | 73,3% | 9,7% |
|
|
Ghi chú: Số liệu 2013 còn đang trong thời kỳ điều chỉnh, bổ sung
Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2013 là 22.871 tỷ đồng. Số thu ngân sách năm 2013 tăng 33,8% so với năm 2010. Tốc độ tăng thu bình quân hàng năm là 7,5%/ năm.
a) Thu nội địa
Thu nội địa giai đoạn 2011-2013 đạt 16.758 tỷ đồng, chiếm 73,3% tổng thu ngân sách. Số thu ngân sách năm 2013 tăng 27,4% so với năm 2010. Tốc độ tăng thu bình quân hàng năm là 6,2%/năm.
- Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2011-2013 đạt 3.616 tỷ đồng, chiếm 21,6% tổng thu nội địa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng, nên nguồn thu từ tiền sử dụng đất không ổn định và đang có xu hướng năm sau giảm so với năm trước (năm 2011: 2.425 tỷ đồng; năm 2012: 653 tỷ đồng; năm 2013: 537 tỷ đồng). Nguồn thu này được đầu tư trở lại cho hạ tầng kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng hiện đang nhiều khó khăn của tỉnh.
- Thu nội địa (loại trừ tiền sử dụng đất): Bao gồm thu từ khu vực DNNN, từ khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh, từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phí, lệ phí,... Đây là nguồn thu chủ yếu, mang tính bền vững cao và phản ánh đúng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Giai đoạn 2011-2013 đạt 13.141 tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng thu nội địa. Năm 2013 tăng 92,5% so với năm 2010, phản ánh tốc độ tăng trưởng và ổn định nguồn thu. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,8%. Cụ thể một số nguồn thu lớn có tính ổn định như sau:
+ Thu từ doanh nghiệp Trung ương quản lý năm 2010: 609 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện 869 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 9,3%.
+ Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2010: 126 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện 203 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 12,7%.
+ Thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh năm 2010: 678 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện 2.410 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 37,3%. Nguyên nhân tăng cao so với các nội dung khác là do điều chỉnh số thu 02 nhà máy bia Sài Gòn - Sông lam và Nhà máy Bia Hà Nội - Nghệ An từ khu vực doanh nghiệp địa phương quản lý sang khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh cho phù hợp với tính chất của doanh nghiệp (chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần).
+ Thu lệ phí trước bạ năm 2010: 276 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện 391 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 9,1%.
+ Thuế thu nhập cá nhân năm 2010: 118 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện 209 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 15,5%.
b) Thu từ hoạt động XNK
Thu từ hoạt động XNK năm 2011-2013 đạt 2.217 tỷ đồng, chiếm 9,7% tổng thu NSNN trên địa bàn. Khoản thu này có xu hướng không ổn định, phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu xăng dầu, nhập khẩu thiết bị của các dự án và xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ.
Đơn vị: tỷ đồng
TT | NỘI DUNG | Số tiền | Trong đó | ||
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |||
1 | Thu từ nhập khẩu xăng dầu | 620,98 | 229,16 | 106,12 | 285,70 |
2 | Thu từ nhập khẩu thiết bị | 432,40 | 121,31 | 142,14 | 168,95 |
3 | Thu từ xuất khẩu khoáng sản | 168,95 | 19,76 | 66,47 | 82,72 |
4 | Thu từ xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ | 208,45 | 94,00 | 104,00 | 10,45 |
5 | Thu từ nhập khẩu gỗ | 208,60 | 47,59 | 63,05 | 97,96 |
6 | Thu từ nhập khẩu nhôm cuộn | 303,99 | 92,42 | 116,52 | 95,05 |
7 | Thu từ các nội dung khác | 273,63 | 84,06 | 5,60 | 183,97 |
| Tổng cộng | 2.217,00 | 688,30 | 603,90 | 924,80 |
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến số thu từ hoạt động XNK trong giai đoạn 2011-2013:
+ Do năm 2012, Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh tách thành Công ty xăng dầu Nghệ An và Công ty xăng dầu Hà Tĩnh, dẫn đến số thu thuế nhập khẩu xăng dầu bị phân chia cho 2 tỉnh.
+ Các dự án về nhiệt điện, xi măng... do suy giảm kinh tế, các nhà đầu tư thiếu vốn, mức tiêu thụ sản phẩm chậm nên các dự án triển khai không đúng theo tiến độ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
c) Các khoản thu không cân đối, ghi thu, ghi chi (HĐND tỉnh không giao chỉ tiêu thu)
Giai đoạn 2011-2013 thực hiện 3.896 tỷ đồng, chiếm 17% tổng thu ngân sách. Khoản thu này chủ yếu ghi thu, ghi chi học phí, viện phí, đóng góp xây dựng hạ tầng. Các khoản thu không cân đối ngân sách thực hiện ghi thu, ghi chi quản lý qua KBNN.
2. Kết quả chi ngân sách giai đoạn 2011 – 2013
Chi ngân sách địa phương trong những năm qua đã tăng đều từ 10.867 tỷ đồng năm 2010 lên 17.801 tỷ đồng năm 2013 (tăng 63,8%). Chi ngân sách thực hiện trong cả giai đoạn 2011- 2013 đạt 47.494 tỷ đồng, chiếm 26,3% GDP thực tế.
Chi ngân sách và cơ cấu chi ngân sách giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm | Tổng chi ngân sách | Trong đó | Tỷ trọng | So năm trước | |||
Chi ĐTPT | Chi TX | Chi ĐTPT | Chi TX | Chi ĐTPT | Chi TX | ||
2010 | 10.867,2 | 3.236,0 | 7.631,2 | 29,8% | 70,2% |
|
|
2011 | 14.056,6 | 5.216,0 | 8.840,6 | 37,1% | 62,9% | 161,2% | 115,8% |
2012 | 15.636,8 | 3.947,7 | 11.689,1 | 25,2% | 74,8% | 75,7% | 132,2% |
2013 (*) | 17.801,5 | 4.612,0 | 13.189,4 | 25,9% | 74,1% | 116,8% | 112,8% |
2011-2013 | 47.494,9 | 13.775,8 | 33.719,1 | 29,0% | 71,0% |
|
|
Ghi chú: Số liệu 2013 còn đang trong thời kỳ điều chỉnh, bổ sung
a) Chi đầu tư phát triển: 3 năm 2011-2013 thực hiện 13.775 tỷ đồng, chiếm 29% tổng chi ngân sách và chiếm 12,5% tổng đầu tư xã hội (Tổng vốn đầu tư xã hội 3 năm 2011-2013 đạt khoảng hơn 110.000 tỷ đồng). Ngoài ra, giai đoạn 2011-2013, nguồn vốn đầu tư XDCB còn được bổ sung hơn 2.637 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ (vốn trái phiếu Chính phủ không hạch toán trong quyết toán ngân sách hàng năm).
b) Chi thường xuyên: 3 năm 2011-2013 thực hiện 33.719 tỷ đồng, chiếm 71% tổng chi ngân sách. Trong đó, chi sự nghiệp kinh tế và trợ giá, trợ cước từ 860 tỷ đồng năm 2010 lên 1.159 tỷ đồng năm 2013 (tăng 34,7%), chi sự nghiệp giáo dục đào tạo từ 2.857 tỷ đồng lên 5.455 tỷ đồng năm 2013 (tăng 90,9%), chi sự nghiệp y tế từ 1.232 tỷ đồng lên 2.261 tỷ đồng năm 2013 (tăng 83,5%), chi đảm bảo xã hội từ 672 tỷ đồng lên 996 tỷ đồng năm 2013 (tăng 48,2%)... đã đáp ứng cơ bản yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tỷ lệ huy động ngân sách và mức độ đảm bảo
Tỷ lệ huy động ngân sách/GDP và mức độ đảm bảo chi thường xuyên
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nội dung | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
1. GDP (giá 2010) | 41.591 | 45.631 | 48.655 | 52.295 |
2. GDP thực tế | 41.591 | 52.217 | 59.812 | 68.690 |
3. Tổng thu cân đối NS | 5.078,6 | 6.794,9 | 5.692,9 | 6.487,5 |
4. Tổng chi ngân sách địa phương | 10.867,3 | 14.056,7 | 15.636,8 | 17.801,5 |
Trong đó: Chi thường xuyên | 7.631,3 | 8.840,6 | 11.689,1 | 13.189,4 |
5. Tỷ lệ huy động (%) |
|
|
|
|
- So GDP (giá 2010) | 12,2% | 14,9% | 11,7% | 12,4% |
- So GDP thực tế | 12,2% | 13,0% | 9,5% | 9,4% |
6. Mức độ đảm bảo chi TX (%) | 66,6% | 76,9% | 48,7% | 49,2% |
Trong điều kiện chính sách thuế có nhiều biến động làm giảm thu ngân sách; chi ngân sách ngày càng có xu hướng tăng (do thực hiện cải cách tiền lương, bổ sung các khoản phụ cấp, tăng mức chi chính sách xã hội, chi các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ...) thì việc đảm bảo được gần 50% chi thường xuyên là sự cố gắng nỗ lực phấn đấu lớn của tỉnh, của ngành tài chính trong việc bồi dưỡng, khai thác nguồn thu, trong công tác chống thất thu những năm qua.
4. Đánh giá, nhận xét
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013 đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho chi thực hiện chính sách an sinh xã hội và một phần cho đầu tư phát triển, chi hoạt động của bộ máy nhà nước. Thu ngân sách liên tục tăng trưởng, trong điều kiện chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, Chính phủ thực hiện cải cách thuế với những sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế làm giảm số thu ngân sách.
Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư, nâng cấp đã thu hút nhiều dự án đầu tư mới tại các huyện, bao gồm cả khu vực các huyện miền Tây Nghệ An.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình tài chính - ngân sách giai đoạn 2011-2013 còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế:
Thu ngân sách trên địa bàn vẫn chưa đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên. Cơ cấu nguồn thu chưa tích cực và vững chắc: thu thuế xuất nhập khẩu, tiền sử dụng đất còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước (chiếm 25% tổng thu). Chưa có nguồn thu lớn chủ lực, mà chủ yếu đang tập trung khai thác quản lý thu từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguồn thu chủ yếu dựa vào thu thuế các doanh nghiệp, song các doanh nghiệp đóng trên địa bàn có nộp thuế trên 10 tỷ đồng còn ít (năm 2013 có 28 doanh nghiệp; chỉ tiêu thu ngân sách năm 2014 có 37 doanh nghiệp).
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn hạn chế, còn quá ít các doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu, trong và ngoài nước. Xuất khẩu hàng hoá còn ở dạng nguyên liệu thô.
Tình trạng khai man, trốn thuế vẫn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp. Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại chưa thật quyết liệt. Nợ đọng thuế còn lớn, kéo dài; chưa có chế tài xử lý nghiêm minh làm thất thu ngân sách.
Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển lớn nhưng nguồn lực đáp ứng còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đầu tư còn dàn trải. Công tác đền bù GPMB, thực hiện quy trình đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đấu thầu,...) còn nhiều tồn tại.
Tư tưởng bao cấp, trông chờ vào ngân sách cấp trên vẫn còn nặng nề. Tình trạng lãng phí, thất thoát trong quản lý và sử dụng ngân sách ở một số đơn vị cơ sở vẫn còn xẩy ra, nhưng chưa được ngăn chặn kịp thời.
5. Nguyên nhân
5.1. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của những kết quả đạt được
a) Nguồn thu ngân sách được mở rộng
- Giai đoạn 2011-2013, kinh tế tỉnh Nghệ An tiết tục phát triển, tỉnh đã thu hút và triển khai đưa vào khai thác được một số dự án mới như: Nhà máy chế biến sữa TH giai đoạn I với công suất 200.000 tấn/năm; Nhà máy thủy điện Hủa Na; Các nhà máy may tại Nam Đàn, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu;.... Công tác đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cơ bản hoàn thành, hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh.
- Các cơ chế tài chính, đa dạng hoá các giải pháp huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh, kích cầu, tạo nguồn thu cho ngân sách được tỉnh thực hiện trong nhiều năm qua đã phát huy tác dụng (cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản, khuyến công, chính sách phát triển các khu công nghiệp, hỗ trợ giao thông, kiên cố hoá kênh mương,...) đã thực sự tạo động lực phát triển SXKD, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhờ đó, nguồn thu ngân sách được mở rộng, tạo điều kiện tăng thu cho ngân sách.
b) Sự quan tâm tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách, chống thất thu
- Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành các chỉ thị về triển khai thực hiện các giải pháp khai thác nguồn thu, tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và ngành thuế tổ chức nhiều buổi toạ đàm, đối thoại với các doanh nghiệp nhằm tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc trong SXKD để có biện pháp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời.
- Có sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác thu ngân sách. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan đã chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp quản lý thuế có hiệu quả để góp phần tăng thu cho ngân sách, chủ động cụ thể hoá các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu.
5.2. Những tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do tình hình kinh tế thế giới và khu vực, thiên tai, dịch bệnh,... đã làm cho hoạt động SXKD của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Số doanh nghiệp ngừng kinh doanh hàng năm lớn (Năm 2011: 665 doanh nghiêp; Năm 2012: 854 doanh nghiệp; Năm 2013: 1071 doanh nghiệp; 6 tháng đầu năm 2014: 421 doanh nghiệp). Mặt khác, Chính phủ đã ban hành và thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn, hoàn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp nên cũng tác động làm giảm số thu. Đồng thời, nhu cầu chi tăng lên để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
+ Chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn ở những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh tạo ra nguồn thu lớn cho tỉnh.
+ Do thắt chặt chi tiêu công nên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cũng như các nguồn vốn các dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh chưa đảm bảo. Dẫn đến một số dự án lớn đình trệ, chưa triển khai thực hiện (Như: Nhà máy Xi măng Tân Kỳ, Nhà máy Xi măng Đô Lương; Nhà máy sắt xốp Kobelco; Trung tâm Nhiệt điện Quỳnh Lập; ...). Chưa thu hút thêm các dự án trọng điểm, dự án có số thu ngân sách lớn.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2013 đạt thấp so với mục tiêu đề ra (đạt 7,94%/MT 2011-2015 là 11-12%).
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Trong chỉ đạo thu thuế của chính quyền cơ sở và ngành thuế có lúc, có nơi chưa cương quyết, còn có biểu hiện ngại khó, ngại va chạm, nhiều trường hợp xử lý các vi phạm chưa nghiêm.
+ Với cơ chế tự khai, tự nộp nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự in hóa đơn, dẫn đến một số doanh nghiệp thiếu trung thực trong kê khai thuế.
+ Một số cán bộ thuế còn chưa chịu khó trong nghiên cứu tài liệu, chính sách chế độ nên khả năng tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế còn hạn chế.
MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
- Dự toán NSNN năm 2014, đã được UBND tỉnh giao 6.732 tỷ đồng (chưa bao gồm ghi thu, ghi chi và quản lý qua NSNN).
- Đến năm 2015 thu ngân sách đạt 9.500 - 10.000 tỷ đồng và dự kiến đến năm 2020 theo dự thảo đề án của UBND tỉnh về Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đạt 18.000 tỷ đồng, đảm bảo được khoảng 70-80% chi thường xuyên.
2. Định hướng thu ngân sách đến năm 2020
2.1. Dự kiến số thu ngân sách năm 2015
- Thu nội địa (trừ tiền đất) bình quân 3 năm 2011-2013 tăng 17,8% năm. Dự toán năm 2014 giao 5.212 tỷ đồng. Dự kiến 2015 (bao gồm cả các yếu tố tăng trưởng số thu tự nhiên, do trượt giá và tăng trưởng nguồn thu bình thường), khả năng đạt được số thu nội địa (trừ tiền đất) khoảng 5.760 tỷ đồng (1).
- Dự kiến thu tiền sử dụng đất đến năm 2015 là 700 tỷ đồng (2);
- Dự kiến thu từ hoạt động XNK 950 tỷ đồng (3);
- Các khoản ghi thu, ghi chi, không cân đối 2.100 tỷ đồng (4).
Tổng thu ngân sách nhà nước đến năm 2015 (1+2+3+4), dự kiến đạt khoảng 9.510 tỷ đồng (nếu trừ ghi thu, ghi chi mà HĐND tỉnh không giao thì đạt 7.410 tỷ đồng).
2.2. Dự kiến số thu ngân sách năm 2020 sẽ bao gồm
a) Tăng thu ngân sách do tăng trưởng tự nhiên, trượt giá
- Thu nội địa (trừ tiền đất) năm 2015 dự kiến thực hiện 5.760 tỷ đồng, tăng bình quân 5 năm 2011-2015 là trên 400 tỷ đồng/năm (tốc độ tăng bình quân 9,4% năm).
Căn cứ nguồn thu ổn định của năm 2015 và các yếu tố tăng trưởng số thu tự nhiên, do trượt giá và tăng trưởng nguồn thu bình thường, khả năng đạt được số thu nội địa (trừ tiền đất) đến năm 2020 khoảng 8.640 tỷ đồng (tăng bình quân hàng năm khoảng 10%).
- Dự kiến thu tiền sử dụng đất đến năm 2020: 1.300 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động XNK: 1.500 tỷ đồng;
- Các khoản ghi thu, ghi chi, không cân đối: 2.500 tỷ đồng.
Tổng thu NSNN đến năm 2020 dự kiến đạt khoảng 13.940 tỷ đồng.
b) Tăng thu ngân sách do tăng sản lượng các sản phẩm chủ lực
Trên cơ sở mục tiêu sản lượng của các sản phẩm chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII vào năm 2015 và dự thảo đề án của UBND tỉnh về Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020; dự kiến đến năm 2020 sẽ có những nguồn thu mới từ các sản phẩm trọng điểm so với năm 2015, cụ thể:
- Nhiệt điện Quỳnh Lập: 1.200 MW;
- Thủy điện: 340 MW (Nhà máy thủy điện Mỹ Lý: 250MW và Nhà máy thủy điện Nậm Mô 1: 90MW);
- Chế biến sữa: 220 - 270 triệu lít;
- Bia: 50 triệu lít;
- Sản xuất ô tô tải: 25.000 chiếc/năm; sản xuất máy nông nghiệp 3.000 chiếc/năm.
- Nhà máy luyện thép 1,0 triệu tấn/năm
- Xi măng: 5,8 triệu tấn (Nhà máy xi măng Hoàng Mai 2 – giai đoạn 1: 2 triệu tấn/năm; Nhà máy xi măng Đô Lương: 2 triệu tấn/năm; Nhà máy xi măng Tân Thắng: 1,8 triệu tấn/năm);
- Nhà máy sản xuất gỗ MDF tại Khu công nghiệp Nghĩa Đàn công suất 400.000 m3/năm;
.....
Như vậy, nếu các dự án trên triển khai và đưa vào hoạt động hết công suất thiết kế trước năm 2020 theo dự kiến thì thu ngân sách đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 18.000 tỷ đồng.
II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách đến 2020 đạt 18.000 tỷ đồng, cần triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp sau:
1. Giải pháp chung đến năm 2020
a) Thực hiện các giải pháp đồng bộ để đẩy mạnh phát triển sản xuất - kinh doanh nhằm tạo nguồn thu lớn, ổn định từ nội lực nền kinh tế của tỉnh
- Về các cơ chế, chính sách của tỉnh:
+ Căn cứ vào các quy định của Trung ương, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến các lĩnh vực đột phá chiến lược, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới kết hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện.
+ Tháo bỏ rào cản, bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định không phù hợp với cơ chế thị trường, tạo cơ chế khuyến khích đầu tư đủ hấp dẫn và khả thi, tăng thêm cơ hội đầu tư và kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp tục đột phá về đơn giản hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước như quản lý và sử dụng đất, đầu tư và xây dựng, hải quan, thuế, quảng cáo, vận tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ sinh, an toàn thực phẩm,... Tiếp tục nâng cao chất lượng, đơn giản hóa thủ tục và giảm chi phí đăng ký doanh nghiệp.
- Về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội:
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, quy hoạch của địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
+ Thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
+ Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của Luật đất đai.
- Về phát triển sản xuất lĩnh vực công nghiệp – xây dựng:
+ Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị cao thuộc các ngành công nghiệp công nghệ, công nghiệp cơ khí, công nghệ thông tin và truyền thông,... Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
+ Đẩy nhanh hoàn thành hạ tầng các khu công nghiệp đã được phê duyệt. Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Phát huy hiệu quả các cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; xây dựng khu công nghệ cao và triển khai xây dựng khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn địa bàn, bảo đảm phát triển cân đối, hài hoà và hiệu quả giữa các vùng, miền. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực và có khả năng cạnh tranh cao. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng cao, áp dụng công nghệ mới.
+ Rà soát lại các chính sách ưu đãi trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây là các chính sách quan trọng của tỉnh trong việc khuyến khích thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn. Các chính sách này đã được ban hành khá lâu, trong khi các chính sách đầu tư nói chung và các chính ưu đãi đầu tư nói riêng của Trung ương đã có nhiều bổ sung, sửa đổi. Vì vậy, cần thực hiện việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư đối với các chính sách ưu đãi nêu trên của tỉnh; đồng thời, cần nghiên cứu các chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương và chính sách ưu đãi đầu tư của các địa phương có nhiều thành công trong thu hút đầu tư như tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh,... để bổ sung, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh. Đồng thời, cần có chính sách ưu đãi riêng đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực miền tây Nghệ An.
+ Tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), coi đây là nguồn lực quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh, từ đó, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa phương. Đồng thời, dành một phần thỏa đáng vốn ngân sách nhà nước để tham gia các dự án hợp tác công - tư, vốn đối ứng ODA và kinh phí giải phóng mặt bằng. Đối với những dự án quan trọng của tỉnh, cần khuyến khích thực hiện theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư (PPP, BOT, BT, BO,...) hoặc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, tăng cường huy động và bảo đảm cân đối đủ vốn để triển khai thực hiện.
+ Tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả. Đồng thời, thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư công.
+ Duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn gặp phải trong quá trình đầu tư. Đồng thời, kịp thời phát hiện các dự án đầu tư sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả các ưu đãi đầu tư, nhất là đất đai và cơ sở hạ tầng; kịp thời thu hồi và chuyển giao các nguồn lực cho những dự án hiệu quả hơn.
- Về phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
+ Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển các loại nông sản hàng hoá lợi thế của tỉnh. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh. Ưu tiên phát triển trên địa bàn các huyện miền tây Nghệ An.
+ Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
+ Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm.
+ Khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản (bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
+ Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề. Đồng thời, mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình kinh tế cũng như mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn. Ngoài ra, cần lưu ý khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.
- Về phát triển sản xuất các ngành khác:
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch, đa dạng hoá sản phẩm du lịch tăng cường liên kết, tiếp thị quảng bá, nâng cao du lịch biển địa phương ngang tầm khu vực… để du lịch thành một ngành kinh tế trọng điểm và nâng dần tỷ trọng (%) đóng góp cho ngân sách của địa phương. Bằng nhiều nguồn vốn, đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển dịch vụ vận tải, thương mại và kinh doanh xuất nhập khẩu theo hướng hiện đại hoá, gia tăng hàm lượng công nghệ đảm bảo lưu thông hàng hoá nhanh chóng, thuận lợi. Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giao thông nông thôn, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các lĩnh vực này. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, qua đó tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho Ngân sách.
- Về tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư:
+ Hàng năm tiếp tục Hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đầu tư ở các lĩnh vực tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa lớn, có nguồn thu lớn như lắp ráp điện tử, bia rượu, nhiệt điện, ...
+ Tổng kết đánh giá công tác kêu gọi xúc tiến đầu tư trong những năm vừa qua để rút ra những bài học kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp kêu gọi đầu tư có hiệu quả nhất.
+ Tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư tại Nghệ An, cải cách thủ tục, đơn giản thủ tục đầu tư nhanh, gọn; tạo đất sạch cho nhà đầu tư, giải quyết nhanh công tác bồi thường GPMB, ...
- Về tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp:
+ Giải quyết nhanh công tác bồi thường GPMB, thủ tục thuê đất, cấp đất, quy hoạch,..
+ Xử lý nhanh, đúng quy định của Nhà nước về xóa, miễn, giãn nợ các thuế khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ Định kỳ 6 tháng, cuối năm, Lãnh đạo UBND tỉnh và các ngành tổ chức đối thoại để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu ngân sách
Rà soát, đánh giá xác định toàn bộ nguồn khoáng sản hiện có trên địa bàn tỉnh về chủng loại, trữ lượng, chất lượng, địa điểm để đưa vào quản lý theo danh mục; trên cơ sở đó lập bản đồ quy hoạch tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý thu thuế.
Các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ quỹ đất, tiếp tục rà soát quỹ đất trên địa bàn, thực hiện tốt công tác đo đạc, thu hồi, giao thuê đất, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để đẩy mạnh việc khai thác quỹ đất để thực hiện các dự án khu dân cư, dự án các khu du lịch. Xây dựng và hoàn thiện giá các loại đất trên địa bàn theo lộ trình tiến đến sát với giá thị trường.
Thực hiện tốt chính sách quản lý đất đai và thu tiền thuê đất, tiền giao đất tại tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời kiên quyết xử lý thu hồi các dự án chậm triển khai mà không có lý do chính đáng nhất là các trường hợp đầu cơ dự án để chuyển nhượng. Điều chỉnh lại hình thức thu tiền sử dụng đất các khu đô thị hiện nay cho phù hợp với cả nước.
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án có năng lực thực sự, dự án có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến; kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài; tranh thủ nguồn vốn viện trợ; xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn và công bằng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển. Đối với các dự án đầu tư XDCB đã được bố trí vốn, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đôn đốc, yêu cầu đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tổ chức nghiệm thu, thanh toán ngay khi có khối lượng hoàn thành. Khi giải ngân, thanh toán khối lượng, yêu cầu đơn vị thi công phải xuất hoá đơn GTGT theo quy định, làm cơ sở cho cơ quan thuế các cấp thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản.
Tăng cường quản lý thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu.
c) Triển khai và thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 nhằm mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu nội địa
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách thuế do Trung ương ban hành, đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
- Xây dựng và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, giám sát tuân thủ người nộp thuế.
- Nâng cao hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; khuyến khích hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân đã thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
- Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Hoàn thiện ứng dụng cơ chế quản lý thuế theo phương thức tự khai tự nộp.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ, công chức. Thực hiện tốt việc sắp xếp, điều động luân chuyển, quy hoạch, đào tạo đối với đội ngũ cán bộ nguồn.
d) Tích cực phối hợp giữa ngành thuế cùng các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác quản lý thu, tăng cường kiểm tra chống thất thu ngân sách
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chính sách thuế và các thủ tục về kê khai nộp thuế.
- Tập trung rà soát, xử lý và phân loại nợ đọng thuế theo quy định hiện hành, kiên quyết thu dứt điểm đối với các khoản nợ có khả năng thu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra qua đó phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; tập trung quản lý các lĩnh vực còn thất thu như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, xe máy, ô tô…
- Tăng cường cải cách hành chính trong công tác quản lý nhà nước, rút ngắn thời gian xử lý, luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan. Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý, xử lý đối tượng nộp thuế, nhất là lĩnh vực đất đai, nhằm nâng cao tính pháp chế trong thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất và chính sách thuế trên địa bàn.
2. Giải pháp trước mắt và cụ thể
a) Các ngành, các cấp đẩy mạnh thực hiện thu ngân sách năm 2014 –và xây dựng dự toán thu ngân sách năm 2015
Tập trung chỉ đạo tổ chức điều hành dự toán ngân sách năm 2014 được Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân quyết nghị theo đúng tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2014, Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2014 và Chỉ thị số 02/2014/CT-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2014.
Thường xuyên theo dõi sát tình hình kinh tế - xã hội và những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở thực hiện dự toán thu ngân sách những tháng đầu năm 2014, đề ra các giải pháp phù hợp để thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014; đồng thời, xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 với chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 17 đề ra là 9.500 - 10.000 tỷ đồng.
b) Tăng cường quản lý, khai thác các khoản thu từ đất
- Tổng kết, đánh giá công tác quản lý, khai thác nguồn thu từ đất đai và khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là dự án dịch vụ - du lịch. Từ đó, đề ra các biện pháp khắc phục những yếu kém, sơ hở, chống thất thu trong lĩnh vực này. Nghiên cứu, đề xuất mở rộng hình thức đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả thuê mặt đất, mặt nước) tạo thế cạnh tranh trong đầu tư, tăng thu NSNN.
Đối với các dự án du lịch, dự án xây dựng nhà để bán có sử dụng đất tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, không thực hiện thuê hoặc giao đất không qua đấu giá mà phải thực hiện đấu giá đất hoặc kêu gọi đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/04/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất.
- Đẩy mạnh các biện pháp quản lý thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, kinh doanh bất động sản, tài nguyên khoáng sản, chuyển nhượng vốn, cổ phiếu,... Tăng cường sự phối hợp của các ngành liên quan trong công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai ngay từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ quy định.
- Tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong thực hiện chính sách giải tỏa đền bù GPMB thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy triển khai các dự án đã được chấp thuận đầu tư và thu hút các dự án mới.
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ và có biện pháp xử lý kiên quyết theo đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất không đăng ký, chuyển nhượng bất động sản không đăng ký, chuyển nhượng dự án trái phép, cố tình trốn thuế. Những hoạt động chuyển nhượng hợp pháp phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng, chuyên môn; tăng cường kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai nhưng không có lý do chính đáng.
- Các ngành, các cấp xem xét, giải quyết đề xuất của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở cho các nhà đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước hoặc hoàn thành từng giai đoạn.
- Tích cực triển khai thực hiện việc ký quỹ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn, dự án nào chưa thực hiện ký quỹ thì chưa giao đất.
- Rà soát, xây dựng mới hoặc củng cố, hoàn thiện quy trình, quy chế phối hợp để quản lý kịp thời, đầy đủ các trường hợp phát sinh nghĩa vụ tài chính. Trong đó, xác định rõ thời gian luân chuyển hồ sơ từ khi có quyết định giao, cho thuê đất của cấp thẩm quyền, chế tài xử lý vi phạm, ...
- Các Sở: Tài nguyên, Tài chính, ngành thuế và các đơn vị có liên quan rà soát lại những đơn vị chưa thực hiện việc thuê đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp đã hết thời hạn ổn định 5 năm. Tiến hành thu tiền thuê đất của các nông lâm trường.
c) Khai thác tốt nguồn thu từ các khu công nghiệp và khu kinh tế
- Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, bao gồm nguồn vốn NSNN, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nhằm sớm đưa các khu công nghiệp vào hoạt động, kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư sản xuất lấp đầy diện tích xây dựng. Trước mắt là tập trung vào Khu công nghiệp Nam Cấm và các khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi.
Có giải pháp thu hồi các dự án đầu tư đã cấp phép nhưng quá thời hạn mà không triển khai thực hiện trong Khu công nghiệp Nam Cấm để chuyển cho các đơn vị có nhu cầu và tiềm lực thật sự.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư SXKD lớn, có số thu ngân sách tăng và ổn định hàng năm vào KCN, KKT Đông Nam.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vào các cụm công nghiệp.
d) Tăng cường quản lý đối với một số lĩnh vực cụ thể
(1) Đối với những dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản:
Đối với những dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản đang triển khai phải theo dõi chặt chẽ khối lượng khai thác để thực hiện thu nộp thuế; đối với dự án đã cấp phép, đã hết hạn nhưng chưa triển khai thì kiên quyết thu hồi để tổ chức đấu thầu; những dự án mới phải tổ chức đấu thầu.
Xây dựng, ban hành quy chế đấu thầu khai thác mỏ; trong đó có xây dựng đơn giá khai thác loại khoáng sản, tiền đặt cọc, ...
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành và các địa phương trong tỉnh để quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản. Kịp thời đề xuất, góp ý xây dựng Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn sát giá thị trường.
(2) Đối với lĩnh vực kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, du lịch:
Tăng cường công tác tuyên truyền cho các tổ chức và công dân trong việc chấp hành nghiêm các quy định về quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý đối với các đơn vị không chấp hành đúng quy định pháp luật; tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá và bán đúng giá của các doanh nghiệp hoạt động nhà hàng, khách sạn, du lịch và kiểm tra việc xuất hoá đơn khi bán hàng.
(3) Đối với lĩnh vực kinh doanh xe máy, ô tô:
Tăng cường kiểm tra giá, nhất là các doanh nghiệp có kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô. Kiểm tra việc kê hàng hoá nhập khẩu, giá bán, giá ghi hoá đơn. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xe máy kiểm tra chi tiết từ khâu bán buôn, bán lẻ ghi trên hoá đơn để kê khai. Cần có nhiều thông tin để xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe máy sát đúng với giá thị trường.
Kiên quyết thực hiện ấn định giá bán ra và ấn định số thuế phải nộp đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường theo giá trước bạ do UBND tỉnh ban hành theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính.
(4) Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu:
Nghiên cứu các quy định hiện hành để xử lý và hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện đúng việc ghi giá bán và hoa hồng cho đại lý và hệ thống bán lẻ xăng dầu.
Chống buôn lậu và gian lận thương mại xăng dầu trên biển.
e) Đối với lĩnh vực hải quan
- Đề xuất kiến nghị hoàn thiện hoặc điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hải quan và về thuế để tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ nhưng minh bạch và phù hợp thực tiễn kinh tế. Những vấn đề chủ yếu cần đề xuất sửa đổi là:
+ Quy định trình tự, thủ tục giám sát chặt chẽ hơn đối với hàng tạm nhập, tái xuất để thực hiện thi công công trình, công việc, dự hội chợ triển lãm….
+ Hạn chế cho phép doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất (mở rộng thủ tục hàng chuyển khẩu).
+ Sửa đổi tiêu chí xác định người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế (để được hưởng ân hạn thuế).
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh nghiệp, trách nhiệm giám sát doanh nghiệp sau thành lập và chế tài xử lý doanh nghiệp vi phạm Luật doanh nghiệp để hạn chế tình trạng doanh nghiệp “ma”. Cần có quy định xử lý nghiêm doanh nghiệp không chấp hành đúng quy định về góp vốn khi thành lập.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin chung về doanh nghiệp theo hướng xây dựng chính phủ điện tử. Tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý hải quan. Làm tốt hơn nữa công tác hợp tác quốc tế về hải quan và nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế phối hợp giữa các Cục Hải quan trong nước.
f) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại
- Tập trung thu thập cơ sở dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ, từ đó lựa chọn doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm Pháp luật thuế để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm. Đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp có số lỗ lớn, hoàn thuế lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lỗ nhiều năm liên tục nhưng vẫn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin quản lý rủi ro, khi thực hiện tại trụ sở người nộp thuế. Áp dụng công nghệ tin học kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan Thuế và phát hiện kịp thời những trường hợp khai man, ẩn lậu thuế.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề: chống thất thu thuế, chống chuyển giá, hoàn thuế... Đôn đốc thu hồi kịp thời đối với số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách theo kết luận của cơ quan Thuế, Thanh tra, Kiểm toán.
- Đẩy mạnh thực hiện quy chế phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường về đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế nhất là các hành vi buôn bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
- Áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế nợ mới phát sinh lớn. Tập trung xử lý số nợ đọng thuế, phấn đấu tổng nợ đến cuối năm so với số thuế phải thu không quá 5% tổng thu ngân sách (trừ thuế xuất nhập khẩu).
- Rà soát và có biện pháp kiên quyết thu hồi số nợ đọng của các tổ chức, cá nhân; hạn chế số nợ phát sinh, phấn đấu đến ngày 31/12 hàng năm số nợ đọng thuế không quá 5% tổng thu ngân sách. Đẩy mạnh công tác kiểm tra chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực kinh doanh du lịch; ăn uống, nhà hàng, khách sạn; ô tô, xe máy; khai thác khoáng sản. Xử lý nghiêm theo đúng quy định những trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường để ngăn chặn và phát hiện, xử lý kịp thời hoạt động buôn lậu, mua bán, vận chuyển kinh doanh hàng cấm; trong đó chú ý các mặt hàng: xăng dầu, thuốc lá, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm, hoa quả, động vật quý hiếm. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kiên quyết đối với cá nhân có biểu hiện tiếp tay hoặc làm ngơ để hoạt động buôn lậu diễn ra trên địa bàn, đơn vị, lĩnh vực phụ trách.
g) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
- Đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo dục, thuyết phục cao; nội dung tuyên truyền hướng trọng tâm vào cộng đồng dân cư. Tổ chức tuyên truyền thực hiện tốt quy định mới về quản lý hóa đơn theo tinh thần của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành; nâng cao chất lượng trang điện tử của ngành Thuế có đầy đủ thông tin, chính xác, dễ truy cập đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuế. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp số thu lớn cho NSNN; Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân trong công tác thuế.
h) Đẩy mạnh thực hiện tiến trình cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế, hải quan rà soát, cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án 30/CP của Chính phủ về đơn giản hoá các thủ tục hành chính về thuế, đảm bảo thời hạn và chất lượng theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính. Tập trung rà soát các thủ tục hành chính thuế có liên quan đến các lĩnh vực mà người nộp thuế đang thực hiện, cần nghiên cứu, rà soát các công đoạn, nội dung, biểu mẫu báo cáo nhằm phát hiện những điểm trùng lắp không cần thiết, gây lãng phí cho người nộp thuế; tham gia góp ý kiến vào các quy trình quản lý của ngành nhằm bảo đảm sự thông thoáng và hiệu quả hơn.
- Tiếp tục triển khai các quy trình quản lý thuế như: Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh; Quy trình đăng ký thuế; Quy trình kiểm tra, thanh tra, kiểm tra nội bộ, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế…
- Tiếp tục triển khai mở rộng dự án Kê khai thuế qua mạng Internet; dự án tập trung thu NSNN qua việc ứng dụng và kết nối thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc và Tài chính theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục triển khai diện rộng dự án Nộp thuế qua ngân hàng; mở rộng các hình thức nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, triển khai nộp thuế qua ATM đối với các Ngân hàng có đủ điều kiện và chuẩn bị điều kiện để tiếp tục mở rộng phạm vi trao đổi, kết nối thông tin qua mạng giữa cơ quan Thuế với Ngân hàng để phục vụ cho mục đích quản lý thuế (thông tin về tình hình thanh toán, giao dịch tài khoản tại Ngân hàng...).
- Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin người nộp thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế.
- Cần có cơ chế kết nối thông tin điện tử giữa các cơ quan quản lý nhà nước (Thuế, Hải quan, Công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Quản lý thị trường, Tài nguyên & Môi trường …) để hình thành kho dữ liệu chung về doanh nghiệp.
- Tăng cường cơ sở vật chất để đáp ứng quá trình hiện đại hoá ngành thuế và Hải quan đặc biệt là các thiết bị soi đặc chủng và thiết bị giám định.
k) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
- Đề xuất với Bộ Tài chính tạo điều kiện hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực ngành Tài chính tại địa phương, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ, công chức, nhất là cán bộ ngành thuế, hải quan. Đồng thời nâng cao đạo đức công vụ, nghề nghiệp.
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, luân phiên, luân chuyển hợp lý đội ngũ cán bộ thuế; giáo dục về tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, kỷ luật nghiêm minh để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế đủ năng lực chuyên môn, trong sạch vững mạnh.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước đủ trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế.
l) Thực hiện nghiêm túc công tác khen thưởng, kỷ luật
- Thực hiện nghiêm túc chế độ khen thưởng cho các đơn vị và các cá nhân chấp hành và hoàn thành xuất sắc nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
- Ngành thuế tổng hợp danh sách những tổ, chức cá nhân có hành vi nghiêm trọng về trốn thuế, lậu thuế để chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật, kiên quyết xử lý nghiêm túc việc trốn thuế, lậu thuế.
Trên cơ sở các giải pháp tại Đề án này, căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức triển khai thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu của Đề án trong từng năm và cả giai đoạn, cụ thể:
1. Cục Thuế tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu ngân sách hàng năm, kế hoạch thực hiện chiến lược cải cách thuế, kế hoạch tăng cường kiểm tra chống thất thu ngân sách, kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
- Chế độ báo cáo: trước ngày 20 tháng 11 hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án này của ngành mình báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp).
2. Cục Hải quan Nghệ An
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng năm. Đề xuất khắc phục những tồn tại bất hợp lý trong lĩnh vực Hải quan, tăng cường cơ chế phối hợp giữa các ngành; hiện đại hoá ngành Hải quan để đảm bảo nguồn thu đạt dự toán.
- Chế độ báo cáo: trước ngày 20 tháng 11 hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án này của ngành mình báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp).
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Đề án thu ngân sách của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thu ngân sách hàng năm, trong đó chú trọng đến các giải pháp phát triển kinh tế gắn với công tác thu ngân sách, các biện pháp phát triển sản xuất, các sản phẩm lợi thế, đặc thù của địa phương mình. Phấn đấu tốc độ thu NSNN (phần thu cân đối) hàng năm tăng 20%- 30%/năm. Riêng đối với các huyện Miền Tây Nghệ An tăng 33-34% giai đoạn 2016 - 2020 (Theo mục tiêu tại Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
4. Sở Tài nguyên Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch, quy hoạch phát triển của ngành đến năm 2015 và đến năm 2020, nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng chung của tỉnh. Thực hiện tốt việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Đồng thời phối hợp với ngành thuế xử lý những khó khăn, vướng mắc, tồn tại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt.
6. Kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại
- Kho bạc nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian nộp thuế của doanh nghiệp và cá nhân khi nộp thuế.
- Các ngân hàng thương mại phối hợp với ngành Thuế và Kho bạc nhà nước tổ chức thu nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, phối hợp xử lý nợ đọng thuế của các doanh nghiệp; đồng thời cung cấp thông tin liên quan đến nợ đọng thuế của các doanh nghiệp.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đảm bảo tốc độ tăng thu ngân sách. Năm 2015, tăng 14-16% năm so với ước thực hiện năm 2014. Từ năm 2016 - 2020, mỗi năm tăng 20-30% so với ước thực hiện năm trước.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Đề án "Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đột phá, tăng tốc thu ngân sách Nhà nước tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010”
- 2Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trong cân đối và chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách địa phương trong 9 tháng còn lại của năm 2011 cho các sở ngành, địa phương thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 3Chỉ thị 21/2005/CT-UB đẩy mạnh hơn nữa công tác thu Ngân sách do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 197/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 7Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 66/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- 13Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Đề án "Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đột phá, tăng tốc thu ngân sách Nhà nước tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010”
- 14Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trong cân đối và chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách địa phương trong 9 tháng còn lại của năm 2011 cho các sở ngành, địa phương thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 17Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 19Luật đất đai 2013
- 20Quyết định 5260/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 23Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 24Chỉ thị 21/2005/CT-UB đẩy mạnh hơn nữa công tác thu Ngân sách do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND về phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 5181/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án "Tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”
- Số hiệu: 5181/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực