- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 4Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 5Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn Nghị định 135/2004/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 6Thông tư liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiện ma túy do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 3Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 515/QĐ-UBND | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tại Tờ trình số 03/TTr-TNXP ngày 16 tháng 01 năm 2008 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 102/STP-VB ngày 10 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở - ngành của thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ DIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Từ khi thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, chủ trương xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý đã được triển khai để huy động đông đảo lực lượng xã hội cùng tham gia, trong đó có nội dung cho phép các trường, trung tâm làm nhiệm vụ cai nghiện ma tuý được tiếp nhận, quản lý, giáo dục đồng thời ba đối tượng cai nghiện ma tuý bắt buộc, miễn giảm phí và tự nguyện có đóng phí. Tuy nhiên, sau khi thành phố Hồ Chí Minh được Quốc hội cho phép thực hiện thí điểm Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, để thống nhất và tránh những phức tạp phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, thành phố có chủ trương tạm ngưng việc nhận các đối tượng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí.
Tuy nhiên, trước nhu cầu của nhiều thân nhân muốn gửi người thân vào cai nghiện tự nguyện diện có đóng phí, trong đó có những trường hợp đã được Uỷ ban nhân dân thành phố ký quyết định tái hoà nhập cộng đồng, nhưng gia đình chưa an tâm, vẫn muốn tiếp tục gửi người thân để được học tập, rèn luyện thêm, có những trường hợp đối tượng trong độ tuổi vị thành niên, học sinh, sinh viên, nghiện lần đầu và cũng có trường hợp là người thành niên nghiện ma tuý chưa thực hiện quy trình cai nghiện 2 giai đoạn.
Mặt khác, sau hơn 4 năm thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Đến nay thành phố đã giải quyết tái hoà nhập cộng đồng cho hơn 11.000 người sau cai nghiện. Do đó, cơ sở vật chất của các trường, trung tâm hiện nay rất rộng rãi, thoáng mát và đội ngũ Cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác cai nghiện ma tuý, có thể phục vụ cho việc tiếp nhận đối tượng cai nghiện dịch vụ đóng phí.
Từ tình hình trên, để tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác cai nghiện ma tuý và để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất và phát huy nguồn nhân lực làm công tác cai nghiện ma tuý nhằm góp phần thực hiện thành công Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thành phố chủ trương triển khai thực hiện Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí tại các trường, trung tâm thuộc thành phố với nội dung cụ thể như sau:
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong công tác cai nghiện ma tuý, trong quý I năm 2008, Đề án tiếp nhận người tự nguyện cai nghiện ma tuý theo diện có đóng phí sẽ triển khai tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân. Sau ba tháng triển khai thực hiện Đề án, sẽ tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và mở rộng Đề án đến các đơn vị còn lại.
Tạo điều kiện, cơ hội để những người lỡ sa chân vào con đường nghiện ngập ma tuý làm lại cuộc đời, đoạn tuyệt với ma tuý và những người trước đây đã từng sử dụng ma tuý tiếp tục học tập, rèn luyện và phấn đấu trở thành người hữu ích cho bản thân, gia đình, trở thành công dân có ích cho xã hội.
- Tiếp tục khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị do thành phố đầu tư tại các Trường, Trung tâm thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố nói riêng và thuộc thành phố nói chung; phát huy những thành công, kinh nghiệm tích luỹ sau nhiều năm thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma tuý, đặc biệt tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, nhân viên gắn bó lâu năm, có lòng nhiệt tình, vững nghiệp vụ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm quản lý, chăm sóc sức khỏe, giáo dục người cai nghiện ma tuý tiếp tục cống hiến cho xã hội góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu 3 giảm của thành phố, xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự xã hội cho thành phố Hồ Chí Minh.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Phòng, chống ma tuý được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000;
2. Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
3. Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
4. Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 20 tháng 12 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người cai nghiện ma tuý;
5. Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý;
6. Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/ BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người cai nghiện ma tuý;
7. Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố;
8. Quyết định số 3701/1998/QĐ-UB-VX ngày 17 tháng 7 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thay đổi nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân;
9. Thông báo số 573/TB-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Tài cho phép lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tiếp nhận đối tượng cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện đóng phí;
10. Thông báo số 933/TB-VP ngay 31 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Tài tại cuộc họp nghe báo cáo Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện có đóng phí.
1. Địa điểm triển khai Đề án và quy mô tiếp nhận:
Để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Đề án, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố chọn một số đơn vị triển khai thực hiện Đề án, trước mắt, chọn Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân - địa chỉ xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh để triển khai thí điểm Đề án.
Đến tháng 4 năm 2008, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và mở rộng Đề án đến các đơn vị: Trường Giáo dục đào tạo và Giải quyết việc làm số 4 - địa chỉ điểm 8, ấp 5, xã Tân Định, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; Trường Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm số 3 - địa chỉ ấp 5, xã An Linh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng:
2.1. Người nghiện ma tuý hoặc người có nguy cơ tái sử dụng ma tuý có nguyện vọng thì được tiếp nhận vào cai nghiện theo diện tự nguyện có đóng phí.
2.2. Không tiếp nhận vào cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện có đóng phí đối với những trường hợp sau đây:
a) Người nghiện ma tuý đang được quản lý giáo dục tại địa phương theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
b) Người nghiện ma tuý đang bị địa phương lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý về hành vi sử dụng ma tuý.
c) Người nghiện ma tuý đang cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ.
d) Người bỏ trốn không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh mà bỏ trốn.
3. Thời gian và chương trình cai nghiện ma tuý:
Thời gian cai nghiện (tối thiểu là 06 tháng) và chương trình cai nghiện ma tuý được áp dụng trên cơ sở xem xét điều kiện nhân thân, độ tuổi và thời gian sử dụng ma tuý của người cai nghiện.
3.1. Thời gian và chương trình giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 06 tháng như sau: (phụ lục 5).
- Điều trị cắt cơn, giải độc (trường hợp đang sử dụng ma tuý): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý.
- Phục hồi sức khoẻ: Thời gian thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc đến hết tháng thứ 2 trong thời gian này, người cai nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe; rèn luyện nội qui kỷ luật, giáo dục chuyên đề; lao động trị liệu.
- Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Trong thời gian này, người cai nghiện được giáo dục giá trị sống; xem phim truyền thống, khoa học, giáo dục; thông tin thời sự; học các chuyên đề giáo dục do thành phố phát hành; học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu; lao động trị liệu; giao ban nhóm; hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
3.2. Thời gian và chương trình giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 12 tháng như sau: (phụ lục 6).
- Điều trị cắt cơn, giải độc (trường hợp đang sử dụng ma tuý): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý.
- Phục hồi sức khỏe: Thời gian thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn giải độc đến hết tháng thứ 2. Trong thời gian này, người cai nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe; rèn luyện nội qui kỷ luật; giáo dục chuyên đề; lao động trị liệu.
- Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Trong thời gian này, người cai nghiện được giáo dục giá trị sống; xem phim truyền thống, khoa học, giáo dục; thông tin thời sự; học các chuyên đề giáo dục do thành phố phát hành; học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu; lao động trị liệu; giao ban nhóm; hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
- Lao động trị liệu hoặc lao động sản xuất có thu nhập: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12. Trong thời gian này, đồng thời với việc tiếp tục thực hiện các nội dung giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, người cai nghiện có thể tham gia lao động trị liệu hoặc lao động sản xuất có thu nhập nhằm tiếp tục rèn luyện và ổn định cuộc sống.
3.3. Sau khi hoàn tất chương trình giáo dục, rèn luyện với thời gian 06 tháng hoặc 12 tháng, nếu có nhu cầu, người cai nghiện có thể lựa chọn tự nguyện đăng ký tham gia một trong các chương trình: (phụ lục 7).
- Chương trình hướng nghiệp, đào tạo chuẩn hoá nghề và giải quyết việc làm: người cai nghiện đăng ký các lớp đào tạo nghề ngắn hạn (từ 03 tháng đến dưới 12 tháng): điện gia dụng, điện tử: sửa chữa ampli, loa; ti vi máy đa hệ; sửa xe gắn máy, xe tay ga; điện lạnh; tin học A; Photoshop; may công nghiệp, may gia đình; các loại hình nghề truyền nghề, v.v...; nghề dài hạn trên 12 tháng): Điện xí nghiệp, kỹ thuật viên tin học. Sau khi hoàn thành chương trình học người cai nghiện sẽ được giới thiệu vào làm việc tại các doanh nghiệp đang đầu tư tại đơn vị hoặc làm việc tại Cụm công nghiệp và Khu dân cư đô thị mới Nhị Xuân.
- Tiếp tục thực hiện chương trình học văn hoá, chương trình Đào tạo Đại học từ xa: người cai nghiện có thể đăng ký tiếp tục theo học các lớp văn hoá từ xoá mù chữ đến bổ túc văn hoá cấp III; nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định, người cai nghiện được đăng ký theo học các lớp Đại học từ xa do Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố liên kết với Trường Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các ngành Quản trị kinh doanh, Xã hội học, v.v...
4. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu:
4.1. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu của người tự nguyện cai nghiện:
a) Đơn xin cai nghiện ma tuý có dán ảnh của người vào cai nghiện (theo phụ lục 1).
b) Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn; bản sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác (có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) của người cai nghiện ma tuý và người bảo lãnh.
4.2. Đối với trường hợp đặc biệt do người thân không thể tiếp tục quản lý tại gia đình cần đưa ngay vào cơ sở chữa bệnh để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra thì đơn vị có thể tiếp nhận người cai nghiện vào điều trị cắt cơn, giải độc tạm thời trước khi người đại diện thân nhân gia đình người nghiện ma tuý hoàn tất hồ sơ. Thời gian tiếp nhận điều trị cắt cơn, giải độc tạm thời tại đơn vị là 07 ngày, sau thời gian này thân nhân phải hoàn tất hồ sơ theo quy định. Hồ sơ tiếp nhận tạm thời bao gồm:
a) Đơn xin cai nghiện ma tuý có dán ảnh của người vào cai nghiện (theo phụ lục I).
b) Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn; bản sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác (có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) của người cai nghiện ma tuý và người bảo lãnh.
c) Kết quả xét nghiệm tìm chất ma tuý trong cơ thể dương tính đối với người nghiện ma tuý (do đơn vị thực hiện).
5. Ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý:
Căn cứ vào nhân thân, độ tuổi và thời gian sử dụng ma tuý của người xin vào cai nghiện, đơn vị tiếp nhận sẽ thực hiện việc tư vấn ban đầu để người cai nghiện và thân nhân của họ ký kết hợp đồng cai nghiện với thời gian phù hợp.
Giám đốc đơn vị là người đại diện đơn vị thực hiện việc ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí với người cai nghiện ma tuý và đại diện thân nhân của người cai nghiện ma tuý. Hợp đồng cai nghiện được lập thành 04 bản: đơn vị giữ 02 bản, đại diện thân nhân gia đình giữ 01 bản, người cai nghiện giũ 01 bản (phụ lục 2).
Sau khi tiếp nhận người vào cai nghiện ma tuý, Giám đốc đơn vị thông báo việc tiếp nhận người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma tuý cư trú và gửi phiếu đề nghị Công an địa phương xác minh nhân thân người cai nghiện.
6. Chấm dứt hợp đồng cai nghiện:
6.1. Hợp đồng cai nghiện chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý theo hợp đồng cai nghiện;
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại đơn vị;
- Người cai nghiện được xuất cảnh định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài;
- Tự ý rời khỏi đơn vị từ 05 ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội quy đơn vị với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
- Quá 05 ngày gia đình không tiếp tục đóng phí;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
6.2. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý; tiến hành thanh lý hợp đồng, thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân và Công an cấp xã nơi người cai nghiện cư trú trước khi vào đơn vị về việc chấm dứt hợp đồng cai nghiện và kết quả học tập, rèn luyện tại đơn vị của người cai nghiện.
6.3. Đối với người cai nghiện có khó khăn về kinh tế, đơn vị hướng dẫn gia đình lập - thủ tục xin thành phố giải quyết chuyển sang diện cai nghiện ma tuý miễn, giảm phí. Đơn vị chấm dứt hợp đồng cai nghiện và thực hiện chuyển diện cai nghiện cho người cai nghiện khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
7. Phương thức đóng phí và mức thu:
- Phí cai nghiện được thu hàng tháng.
- Mức đóng phí cai nghiện ma tuý được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (phụ lục 3).
8. Nội dung quản lý:
8.1. Phân loại, thiết lập hồ sơ:
Người cai nghiện vào cai nghiện tại đơn vị phải chịu sự quản lý, giáo dục, chấp hành chế độ lao động, học tập và cai nghiện, chữa trị do đơn vị quy định, tuân thủ nội quy của đơn vị và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận ban đầu và xác minh tại địa phương nơi người cai nghiện cư trú, đơn vị tiến hành phân loại đối tượng (độ tuổi, giới tính, thời gian nghiện, tiền án, tiền sự,...), để áp dụng quy trình quản lý, giáo dục, rèn luyện phù hợp với từng nhóm đối tượng, tránh tình trạng người mới cai nghiện lần đầu có nhân thân tốt ở chung với các đối tượng có thời gian nghiện lâu năm và nhân thân không tốt ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện, hoàn thiện nhân cách của người cai nghiện, tạo dư luận không tốt trong xã hội.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận người vào cai nghiện ma túy, đơn vị phải thiết lập hồ sơ cá nhân, hồ sơ bệnh lý, sổ theo dõi học tập theo đúng quy định.
8.2. Bố trí nơi ở:
Đơn vị sắp xếp, bố trí khu vực riêng làm nơi ở, sinh hoạt cho người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí. Trong khu vực này, căn cứ vào kết quả phân loại đối tượng khi vào cai nghiện, đơn vị dành riêng các phòng ở phù hợp với từng nhóm đối tượng quản lý như: nam, nữ ở riêng; người chưa thành niên; lần đầu cai nghiện ở riêng; người đã tái hoà nhập cộng đồng ở riêng, v.v.... (phụ lục 4).
8.3. Chế độ thăm gặp:
Hàng tuần đơn vị tổ chức cho thân nhân thăm gặp người cai nghiện. Việc thăm gặp được tổ chức tại khu vực riêng, đảm bảo tính văn minh lịch sự và an ninh trật tự - an toàn đơn vị. Các trường hợp thăm gặp đột xuất sẽ do Giám đốc đơn vị giải quyết.
8.4. Chế độ về phép:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, khi có yêu cầu của người cai nghiện và được thân nhân bảo lãnh, Giám đốc đơn vị giải quyết cho người cai nghiện về phép. Trong thời gian cắt cơn, giải độc 15 ngày người cai nghiện chỉ được giải quyết cho về phép khi gia đình có tang. Trong thời gian thi hành kỷ luật người cai nghiện không được giải quyết về phép.
Thời gian giải quyết phép mỗi lần từ 03 ngày đến 05 ngày.
8.5. Chế độ tiếp xúc người cai nghiện và thân nhân:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, Giám đốc đơn vị tổ chức tiếp xúc, đối thoại với người cai nghiện. Định kỳ 03 tháng 01 lần, Giám đốc đơn vị tổ chức tiếp xúc, đối thoại với thân nhân người cai nghiện ma tuý.
8.6. Khen thưởng - kỷ luật:
Trong thời gian cai nghiện tại đơn vị, người cai nghiện có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng với các hình thức theo quy định của đơn vị và của thành phố.
Trong trường hợp người cai nghiện vi phạm nội quy, tuỳ theo tính chất mức độ hành vi vi phạm, Giám đốc đơn vị tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của đơn vị. Trường hợp người cai nghiện có hành vi vi phạm pháp luật thì Giám đốc đơn vị có trách nhiệm báo ngay cho Công an địa phương nơi đơn vị trú đóng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp người đang cai nghiện ma tuý tại đơn vị mà sử dụng ma tuý, đơn vị phối hợp với Công an địa phương lập hồ sơ vi phạm, chuyển hồ sơ về nơi cư trú của người cai nghiện để địa phương xử lý theo quy định (ra quyết định quản lý, giáo dục tại địa phương hoặc lập hồ sơ đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc).
9. Hoạt động y tế:
Người vào cai nghiện nếu đang sử dụng ma tuý thì được cắt cơn, giải độc được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý. Sau đó người cai nghiện được đưa về các đội quản lý để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cai nghiện.
Người vào cai nghiện được thiết lập sổ theo dõi, chăm sóc sức khỏe; được bác sĩ khám, điều trị bệnh và theo dõi tình hình sức khỏe. Trường hợp bệnh vượt khả năng điều trị của đơn vị thì chuyển điều trị tại bệnh viện tuyến trên, bệnh viện chuyên khoa tại các bệnh viện của thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình điều trị bệnh, đơn vị phải thường xuyên liên hệ, thông báo, tư vấn cho thân nhân người cai nghiện về tình trạng sức khỏe và quá trình điều trị bệnh, phối hợp với thân nhân chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện ma tuý.
10. Hoạt động giáo dục rèn luyện phục hồi hành vi, nhân cách:
Người cai nghiện ma tuý thường xuyên được tư vấn, tham vấn giúp giải tỏa những vướng mắc về tâm lý; cung cấp những kiến thức liên quan đến sức khỏe, tâm lý, môi trường, xã hội. Bên cạnh hoạt động học văn hoá, người cai nghiện còn được tham gia học các chuyên đề giáo dục liên quan đến đạo đức; pháp luật; lối sống, nếp sống có văn hoá; quan hệ ứng xử trong đời sống gia đình và xã hội, giáo dục sức khỏe và phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục lịch sử, an ninh quốc phòng; truyền thống dân tộc, .v.v... Hàng ngày, người cai nghiện được tham gia hoạt động giao ban nhóm. Đây là một buổi sinh hoạt tập thể mang tính tự quản do chính người cai nghiện tổ chức nhằm tạo cơ hội để họ giúp đỡ lẫn nhau trong việc xác lập và củng cố hành vi, thói quen tích cực, từng bước hoàn thiện nhân cách.
11. Hoạt động dạy văn hoá, dạy nghề:
11.1. Dạy văn hoá:
Người cai nghiện có thời gian học tập rèn luyện tại đơn vị đủ sức khỏe và điều kiện theo quy định được tham gia các lớp học văn hoá từ xoá mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở đến bổ túc trung học phổ thông theo chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Người tham gia học văn hoá được hưởng các chế độ hỗ trợ kinh phí học xoá mù chữ, bổ túc tiểu học và có nghĩa vụ đóng các khoản chi phí liên quan đến việc học theo quy định; được cấp giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình học và đủ các điều kiện theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, người tốt nghiệp phổ thông trung học, có điều kiện và nhu cầu còn được đăng ký theo học các lớp Đại học từ xa ngành Quản trị kinh doanh, Xã hội học,... do Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thanh niên xung phong liên kết với Trường Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh tổ chức (kinh phí học Đại học từ xa do gia đình giải quyết).
11.2. Dạy nghề:
Người cai nghiện có thể đăng ký tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn phù hợp với sức khỏe, nhu cầu của người cai nghiện. Người tham gia học nghề có nghĩa vụ đóng các khoản chi phí liên quan đến việc học nghề; được cấp giấy chứng nhận hoặc bằng tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình học.
12. Hoạt động chăm lo đời sống tinh thần:
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị trang thiết bị dụng cụ thể thao, văn hoá văn nghệ,... phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho người cai nghiện trong thời gian rảnh rỗi như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, karaoke, tập thể hình, thư viện, v.v...
Tại mỗi phòng ở của người cai nghiện được trang bị ti-vi, đầu máy, kệ sách báo,... để giúp người cai nghiện nắm bắt thông tin, thời sự. Định kỳ hàng tuần, tháng tổ chức các hoạt động phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao. Phối hợp tổ chức cho các đoàn nghệ thuật của thành phố đến biểu diễn phục vụ.
13. Tổ chức lao động:
Trên cơ sở phân loại người cai nghiện theo lứa tuổi, sức khỏe, nghiên cứu nguyện vọng cá nhân... người cai nghiện có thể tham gia các loại hình lao động trị liệu như: sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăm sóc cảnh quan..; Thông qua hoạt động lao động sản xuất giúp người cai nghiện phục hồi về thể chất, được giáo dục phẩm chất, kỷ luật lao động nhận thức được giá trị của lao động và có sự điều chỉnh hành vi, nhân cách bản thân.
Bên cạnh hoạt động lao động mang tính trị liệu, người cai nghiện được tham gia lao động sản xuất có thu nhập để phụ giúp gia đình và phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của bản thân.
14. Hoạt động bổ trợ khác:
14.1. Hoạt động tình nguyện viên giáo dục:
Hoạt động tình nguyện viên giáo dục là việc những người cai nghiện tiến bộ giúp đỡ người cai nghiện. Thông qua hoạt động này giúp cho người cai nghiện mạnh dạn chia sẻ tâm tư tình cảm, những khó khăn, vướng mắc, lo lắng của bản thân và nhận được sự động viên, giúp đỡ của tình nguyện viên, góp phần tạo nên sự cân bằng về mặt tâm lý, an tâm cai nghiện và chấp hành tốt nội quy đơn vị.
14.2. Hỗ trợ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS:
Người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí được thụ hưởng các lợi ích từ một trong các dự án chăm sóc, điều trị HIV/AIDS được triển khai thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
1. Về công tác tuyên truyền, tiếp nhận đối tượng:
Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố phối hợp với các sở - ngành và đoàn thể thành phố thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về công tác tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện; đồng thời tổ chức tuyên truyền, quán triệt trong toàn thể cán bộ, nhân viên thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia thực hiện.
Các đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền giới thiệu việc tiếp nhận đối tượng tự nguyện cai nghiện ma tuý có thu phí trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp nhận đối tượng đúng tiêu chí đề ra, đảm bảo chỉ tiêu, quy mô tiếp nhận được giao.
2. Về cơ sở vật chất:
Khai thác sử dụng cơ sở vật chất dôi dư vào mục đích cai nghiện ma tuý, tiếp tục duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất từ nguồn thu phí cai nghiện ma tuý không để lãng phí hay xuống cấp.
3. Về công tác cán bộ:
Tiến hành rà soát, tuyển chọn từ đội ngũ cán bộ, nhân viên đang công tác tại đơn vị những người có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực, kinh nghiệm và nghiệp vụ giỏi chuyển sang bố trí làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,... đối tượng cai nghiện ma tuý theo diện tự nguyện có đóng phí.
Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phù hợp với công tác quản lý mới. Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực công tác thực tiễn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm đến việc giáo dục ý thức trong quan hệ ứng xử theo nguyên tắc tôn trọng và thương yêu người bệnh.
4. Về an ninh trật tự - an toàn đơn vị:
Xây dựng bổ sung phương án bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự - an toàn đơn vị của từng đơn vị phù hợp đối tượng quản lý mới theo Đề án. Tập trung thực hiện tốt phòng chống thẩm lậu ma tuý và các chất gây nghiện, phòng chống trốn trường, phòng chống các tiêu cực khác trong đối tượng quản lý; phòng chống tiêu cực trong cán bộ, nhân viên; phối hợp tốt với Công an thành phố và tại các địa bàn đóng quân để hỗ trợ đơn vị trong giữ gìn an ninh trật tự.
Đề án này được bắt đầu triển khai thực hiện từ ngày được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm Nhị Xuân thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố. Sau 03 tháng kể từ ngày triển khai thực hiện Đề án, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tổ chức sơ kết và tiếp tục mở rộng thực hiện Đề án tại Trường Giáo dục đào tạo và Giải quyết việc làm số 4; Trường Giáo dục dạy nghề và Giải quyết việc làm số 3.
Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm cho Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Đề án.
Đề án tiếp nhận người cai nghiện mà tuý diện tự nguyện có đóng phí này là sự kế thừa và phát huy những thành công, kinh nghiệm đạt được trong nhiều năm thực hiện công tác cai nghiện ma tuý. Về quan điểm phải xem Đề án này nằm trong tổng thể của Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trên địa bàn thành phố.
Mục đích chung nhất của Đề án là phối hợp với gia đình, thân nhân người nghiện ma tuý quản lý, giáo dục tạo cơ hội để người nghiện ma tuý tự nguyện tham gia thực hiện quy trình cai nghiện nhằm đoạn tuyệt với ma tuý, rèn luyện phục hồi hành vi, hoàn thiện nhân cách, tìm lại chính mình, tìm lại hạnh phúc gia đình và trở thành công dân có ích cho xã hội./.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN XIN TỰ NGUYỆN VÀO CAI NGHIỆN MA TUÝ
Kính gửi: Giám đốc ...............................................................................................
Chúng tôi đứng đơn dưới đây gồm:
1. Người cai nghiện ma tuý:
Tôi tên .................................................................... Nam, nữ: ...........................................
Năm sinh: ...........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân số:.........................cấp ngày ......tháng......năm...............................
tại .......................................................................................................................................
Địa chỉ thường trú: ............................................................................................................
Nơi cư trú hiện nay: ...........................................................................................................
Trình độ văn hoá: ........................................... Tôn giáo: ..................................................
Dân tộc: .......................................................... Quốc tịch: .................................................
Trình độ chuyên môn: ........................................................................................................
Thời gian sử dụng ma tuý (từ tháng, năm nào?) ................................................................
Loại ma tuý đang sử dụng: Heroin ; á phiện ; Thuốc tân dược ;
Không sử dụng ma tuý
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn kỹ về quy trình tiếp nhận, cai nghiện ma tuý nội quy của Trung tâm, tôi xin tự nguyện vào cai nghiện tại Trung tâm ................................................. với thời gian cai nghiện ....................................... tháng kể từ ngày người bảo lãnh thay mặt tôi ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý với Trung tâm. Nếu được tiếp nhận vào cai nghiện tôi cam kết thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy quy định Trung tâm và pháp luật của Nhà nước.
2. Người bảo lãnh:
Tôi tên ............................................................ năm sinh: ..................................................
Chứng minh nhân dân số .......................cấp ngày................... tại .....................................
Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Địa chỉ thường trú: .............................................................................................................
......................................................... Điện thoại: ...............................................................
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn kỹ về quy trình tiếp nhận, cai nghiện ma tuý; nội quy của Trung tâm, tôi xin đai diện gia đình đứng ra bảo lãnh ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý gởi .............................................. sinh năm ..................................... là ...................của tôi được vào Trung tâm .................................................cai nghiện ma tuý với thời gian cai nghiện ........................ tháng.
Nếu được Trung tâm chấp nhận tôi xin cam kết phối hợp chặt chẽ với ............................ trong quản lý, giáo dục người thân trong suốt quá trình cai nghiện ma tuý; nghiêm túc thực hiện các quy định của .......................................; thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của người bảo lãnh theo nội dung hợp đồng cai nghiện ma tuý đã ký kết;
Người bảo lãnh | Ngày ....... tháng.......năm ......... Người cai nghiện ma tuý |
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM --------- |
Số: /HĐDV-............. | TP. Hồ Chí Minh, ngày...... tháng...... năm...... |
CAI NGHIỆN MA TUÝ DIỆN TỰ NGUYỆN
Căn cứ chương II, mục 7 của Bộ luật dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ quyết định số ........ ngày ........ tháng ........ năm....... của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập ...........................................;
Căn cứ quyết định số ......... ngày ........ tháng ....... năm........ của Chỉ huy trưởng Lực lượng TNXP về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của ...................................;
Theo đơn xin tự nguyện vào cai nghiện ma tuý Ông (Bà): ............................................ ký ngày....... tháng ............... năm ................;
Hôm nay, vào lúc ........... giờ............... ngày ...... tháng ...... năm ...................... tại ............................ chúng tôi gồm có:
BÊN A. Đại diện đơn vị ..................................................................................................
- Ông (Bà):......................................................................... Chức vụ: .................................
- Địa chỉ: ............................................................................................................................
- Điện thoại: .......................................................................................................................
- Tài khoản: ...................................................Đăng ký tại Ngân hàng ...............................
BÊN B. Đại diện cho người cai nghiện tự nguyện và gia đình:
- Ông (Bà): ......................................................................... năm sinh: ..............................
- CMND số.................................cấp ngày..............tại........................................................
- Nghề nghiệp: ...................................................................................................................
- Nơi đăng ký hộ khẩu:.......................................................................................................
- Địa chỉ thường trú: ..........................................................................................................
- Điện thoại: .......................................................................................................................
- Của người cai nghiện: .................................................................... sinh năm .................
- CMND số...................................cấp ngày...............tại.....................................................
- Nghề nghiệp: ....................................................................................................................
- Địa chỉ: ............................................................................................................................
- Điện thoại: .......................................................................................................................
Đồng tiến hành ký kết hợp đồng cai nghiện ma tuý với các nội dung sau:
Điều 1: Bên A đồng ý tiếp nhận thân nhân của Bên B (họ và tên người cai nghiện là ...........) vào cơ sở để thực hiện cai nghiện ma tuý.
Điều 2: Thời gian thực hiện hợp đồng và đóng phí
- Thời gian thực hiện hợp đồng cai nghiện ma tuý tự nguyện là .................................. tháng, kể từ ngày .............. đến ngày .....................................
- Bên A đồng ý thực hiện các dịch vụ cho Bên B với các khoản chi phí theo biểu giá đính kèm hợp đồng này.
- Bên B có trách nhiệm đóng phí đầu vào 01 lần, bao gồm phí tháng thứ nhất và tạm ứng trước khoản tiền (do bên B và bên A thỏa thuận) để dự phòng chi phí chuyển viện khi người nghiện ma tuý bị bệnh nặng phải chuyển cấp cứu không phối hợp kịp với gia đình. Sau đó, thực hiện đóng phí hàng tháng vào đầu mỗi tháng:
+ Phí tháng thứ nhất: ................................................................. đồng.
+ Khoản tiền đóng trước: .......................................................... đồng
Tổng cộng: .................................................................................đồng
(Bằng chữ ........................................................................................................................)
Chi phí học văn hoá, học nghề và các chi phí dịch vụ phát sinh khác trong quá trình cai nghiện được thực hiện theo các phụ lục hợp đồng kèm theo.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
- Lập thủ tục tiếp nhận, điều trị, quản lý, giáo dục, tổ chức nơi ăn ở, sinh hoạt cho thân nhân Bên B theo quy trình hoạt động của cơ sở chữa bệnh.
- Tổ chức thực hiện đúng các yêu cầu dịch vụ mà Bên B đã thỏa thuận với Bên A.
- Tổ chức cho Bên B thăm gặp, động viên thân nhân trong thời gian quản lý tại cơ sở chữa bệnh.
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nếu người cai nghiện do bên B làm đại diện tự ý rời khỏi cơ sở chữa bệnh từ 30 ngày trở lên, Bên A không hoàn trả các chi phí mà bên B đã đóng.
Điều 4: Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Bên B
- Yêu cầu bên A thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã cam kết trong suốt quá trình cai nghiện tại cơ sở chữa bệnh.
- Được cung cấp thông tin về mức độ tiến bộ của người cai nghiện và được thăm gặp hàng tuần.
- Có trách nhiệm cùng phối hợp với cơ sở chữa bệnh trong quản lý, giáo dục động viên người cai nghiện an tâm cai nghiện theo quy định.
- Khi người cai nghiện tự ý rời cơ sở chữa bệnh; chuyển viện và đã xuất viện; đi phép đã hết thời hạn mà không trở lại cơ sở chữa bệnh, gia đình có trách nhiệm đưa người cai nghiện trở lại cơ sở chữa bệnh để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng cai nghiện ma tuý đã ký kết.
- Nếu người cai nghiện vi phạm kỷ luật, nội quy cơ sở chữa bệnh sẽ bị xử lý theo quy định và phải bồi thường thiệt hại vật chất nếu do hành vi phạm gây ra.
Điều 5: Trường hợp chấm dứt hợp đồng cai nghiện
Hợp đồng cai nghiện chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý theo hợp đồng cai nghiện.
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại đơn vị;
- Người cai nghiện được xuất cảnh định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài.
- Tự ý rời khỏi đơn vị từ 05 ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội quy đơn vị với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
- Quá 05 ngày gia đình không tiếp tục đóng phí;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Điều 6: Trường hợp người cai nghiện bị bệnh, tại nạn
- Bên A có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ và khám, điều trị các bệnh thông thường cho người cai nghiện và có trách nhiệm liên hệ bệnh viện theo tuyến để chuyển người cai nghiện đến khám và điều trị chuyên khoa theo yêu cầu bệnh án. Chi phí chuyển viện và điều trị chuyên khoa do Bên B chịu.
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nếu có tai nạn xảy ra gây thương vong đối với người cai nghiện, 02 bên cùng thảo luận phương thức giải quyết; đồng thời chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Cam kết thực hiện hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ những điều khoản ghi trên.
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN B | ĐẠI DIỆN BÊN A | NGƯỜI CAI NCHIỆN |
(Dành cho đối tượng cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí)
CÁC KHOẢN CHI PHÍ DỊCH VỤ CỤ THỂ SẼ ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐÚNG THEO BIỂU GIÁ CHÍNH THỨC DO UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH (SAU KHI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ THẨM ĐỊNH BIỂU CHI PHÍ DO LỰC LƯỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG ĐỀ XUẤT)
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ PHÒNG Ở CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN
TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(20 Người/ 01 phòng)
Sơ đồ (Tham khảo)
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện: 06 tháng)
Các bước chuyển đổi | Thời gian | Chương trình hoạt động | Nội dung cụ thể | Hình thức |
1. Cắt cơn, giải độc | 07 ngày; có trường hợp cá biệt đến 15 ngày | Theo phác đồ của Bộ Y tế (Công văn số 4358/Đtr ngày 23/6/1995) | - Điều trị cắt cơn bằng thuốc. - Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp, xông hơi... |
|
2. Phục hồi sức khoẻ |
| Theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe. | - Khám và kiểm tra bệnh thường xuyên. - Chăm sóc và khám sức khỏe theo nhu cầu của khách hàng. - Tham gia chương trình thể dục dưỡng sinh. | Thực hiện thường xuyên và khi có yêu cầu |
- Mục tiêu: Phục hồi sức khỏe, thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khỏe, ý thức sống có trật tự, nề nếp | - Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến hết tháng thứ 2. - Thời lượng: gần 02 tháng | Rèn luyện nội qui kỷ luật | - Nội quy, quy định của Trung tâm và đơn vị. - Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ: Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo... theo quy định, tác phong quân đội. | Học lý thuyết và thực hành; hình thức học tập trung. |
|
| Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng) | - Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS. - Các bệnh thường gặp ở người nghiện ma tuý. | Giáo dục chủ động. |
|
| Tham gia các dịch vụ hiện có tại Trung tâm. | - Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ người có HIV; - Được tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án tài trợ. | Thực hiện từ tháng thứ 02 trở đi. |
|
| Lao động trị liệu | - Hướng dẫn HV làm cỏ, vệ sinh quanh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. |
3. Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách. Mục tiêu: Thông qua các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma tuý. | - Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. - Thời lượng 4 tháng. | Giá trị sống (01 lần/ tuần) | - Yêu thương. - Đoàn kết. - Tự tin. - Tự kiềm chế | Theo quy trình 7 bước của chương trình giáo dục giá, trị sống. |
|
| Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (01 lần/tháng) | - Vì thành phố bình yên. - Những chặng đường lịch sử - Việt Nam Thiên sử truyền hình - Những cô gái Đồng Lộc. | Tập trung và viết bài cảm nhận. |
|
| Giáo dục chuyên đề (01 lần/ tháng) | - Các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS). - ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội. - Lao động và cuộc sống... | Giáo dục chủ động. |
|
| Học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và đây là nội dung trọng tâm) | - Học xoá mù chữ và phổ cập bậc tiểu học. - Điện gia dụng. - Sửa xe gắn máy, xe tay ga. - Điện lạnh. - Tin học A. - May công nghiệp, may gia đình. - Cắt chải, uốn tóc nữ. - Đàn guita, organ... | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của HV và gia đình. |
|
| Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. |
|
| Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop. | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau. - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước. | Sinh hoạt theo tổ |
|
| Hoạt động văn - thể - mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí. | - Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát, kịch, ca nhạc, đố vui, biểu diễn thời trang... - Chiếu phim: Các loại phim truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục - Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; tập luyện thể hình; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân)... | - Tổ chức theo mô hình dịch vụ; sinh hoạt tự do.
- Tổ chức theo nhu cầu của HV và gia đình.
- Tổ chức các hội thi cấp Khu, cấp Trung tâm. |
|
| Giáo dục kỹ năng sống (01 lần/ tháng) | - Kỹ năng xây dựng lòng tin. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn - Kỹ năng giảm nguy cơ trong quan hệ tình dục và hướng dẫn sử dụng bao cao su. | Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình |
|
| Thông tin thời sự (01 lần/ tháng) | Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng). | Báo cáo tập trung, thảo luận nhóm lớn. |
|
| Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. |
* Trung bình một tháng một học viên sẽ tham gia: từ 12 đến 14 buổi học học nghề; 04 buổi giá trị sống; 04 buổi giao ban nhóm; 1 buổi chiếu phim; 1 buổi giáo dục chuyên đề; 1 buổi kỹ năng sống; 1 buổi thông tin thời sự; 01 buổi xem phim truyền thống khoa học; xem phím giải trí theo nhu cầu; tham gia các hoạt động phong trào văn thể mỹ, vui chơi giải trí. mỗi ngày và tổ chức thi hàng tháng. Tham gia các hoạt động tại Khu vui chơi giải trí hàng ngày. Tổ chức giao ban nhóm daytop vào các buổi sáng hàng tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật).
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện: 12 tháng)
Các bước chuyển đổi | Thời gian | Chương trình hoạt động | Nội dung cụ thể | Hình thức |
1. Cắt cơn giải độc | 07 ngày; có trường hợp cá biệt đến 15 ngày | Theo phác đồ của Bộ Y tế (Công văn số 4358/Đtr ngày 23/6/1995) | - Điều trị cắt cơn bằng thuốc. - Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp, xông hơi... |
|
2. Phục hồi sức khỏe - Mục tiêu: Phục hồi sức khoẻ, thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khỏe, ý thức sống có trật tự, nề nếp. | - Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến hết tháng thứ 2. - Thời lượng gần 02 tháng | Theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe. | - Khám và kiểm tra bệnh thường xuyên. - Chăm sóc và khám sức khỏe theo nhu cầu của khách hàng. - Tham gia chương trình thể dục dưỡng sinh. | Thực hiện thường xuyên và khi có yêu cầu |
Rèn luyện nội qui kỷ luật | - Nội quy, quy định của Trung tâm và đơn vị. - Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ: Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo... theo quy định, tác phong quân đội. | Học lý thuyết và thực hành; hình thức học tập trung. | ||
Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng) | - Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS. - Các bệnh thường gặp ở người nghiện ma tuý. | Giáo dục chủ động. | ||
Tham gia các dịch vụ hiện có tại Trung tâm. | - Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ người có HIV; - Được tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án tài trợ. | Thực hiện từ tháng thứ 02 trở đi. | ||
Lao động trị liệu | - Hướng dẫn HV làm cỏ, vệ sinh quanh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. | ||
3. Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách. Mục tiêu: Thông qua các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma tuý. | - Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 9. - Thời lượng 7 tháng. | Giá trị sống (01 lần/ tuần) | - Tư duy tích cực. - Yêu thương. - Đoàn kết. - Tự tin. - Hoà bình - Tự kiềm chế | Theo quy trình 7 bước của chương trình giáo dục giá, trị sống. |
|
| Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (01 lần/tháng) | - Màu xanh thời gian. - Vì thành phố bình yên. - Những chặng đường lịch sử - Việt Nam Thiên sử truyền hình - Những cô gái Đồng Lộc. - Người về trên bến Ô Môi... | Tập trung và viết bài cảm nhận. |
|
| Giáo dục chuyên đề (01 lần/ tháng) | - Tự lập. - Nhớ ơn tổ tiên - Các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS). - ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội. - Lao động và cuộc sống... | Giáo dục chủ động. |
|
| Học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và đây là nội dung trọng tâm) | - Học xoá mù chữ và phổ cập bậc tiểu học. - Bổ túc văn hoá cấp 2. - Bổ túc văn hoá cấp 3. - Điện gia dụng. - Sửa xe gắn máy, xe tay ga. - Điện lạnh. - Ngoại ngữ A, B - Tin học A, B. - May công nghiệp, gia đình. - Các loại hình nghề truyền nghề (hiện đang hoạt động tại Cụm CN). - Đàn guita, organ... | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của HV và gia đình. - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề. |
|
| Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. |
|
| Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop. | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau. - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước. | Sinh hoạt theo tổ |
|
| Hoạt động văn - thể - mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí. | - Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát, kịch, ca nhạc, đố vui, biểu diễn thời trang... - Chiếu phim: Các loại phim truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục - Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; tập luyện thể hình; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân)... | - Tổ chức theo mô hình dịch vụ; sinh hoạt tự do. - Tổ chức theo nhu cầu của HV và gia đình. - Tổ chức các hội thi cấp Khu, cấp Trung tâm. |
|
| Giáo dục kỹ năng sống (01 lần/ tháng) | - Kỹ năng giao tiếp. - Kỹ năng xây dựng lòng tin. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn - Kỹ năng giảm nguy cơ trong quan hệ tình dục và hướng dẫn sử dụng bao cao su. - Kỹ năng từ chối. - Kỹ năng giải quyết vấn đề. | Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình |
|
| Thông tin thời sự (tháng/lần) | Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng). | Báo cáo tập trung, thảo luận nhóm lớn. |
4. Hoàn thiện nhân cách. Mục tiêu: Rèn luyện thân thể, tham gia các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, củng cố kiến thức, kỹ năng, có thái độ sống tích cực, hoàn thiện bản thân. | Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12. - Thời lượng: 3 tháng. | Giá trị sống (01 lần/ tuần) | - Hạnh phúc. - Yêu thương. - Khoan dung. - Tôn trọng. - Hoà bình. | Theo quy trình 7 bước của chương trình giáo dục giá trị sống. |
|
| Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (lần/tháng) | - Chuyện của chính mình. - Hành trình họ ra đi. - Những ngả đường máu lửa. | Tập trung và viết bài cảm nhận. |
|
| Giáo dục chuyên đề (lần/tháng) | - Luật hôn nhân gia đình. - Luật giao thông đường bộ. - Quyền lợi và nghĩa vụ công dân. | Giáo dục chủ động. |
|
| Học văn hoá - học nghề ngắn hạn, năng khiếu, (tập trung đào tạo nghề nghiệp và giới thiệu việc làm) | - Học xoá mù chữ và phổ cập bậc tiểu học. - Bổ túc văn hoá cấp 2. - Bổ túc văn hoá cấp 3. - Điện gia dụng. - Sửa xe gắn máy, xe tay ga. - Điện lạnh. - Ngoại ngữ A, B - Tin học A, B. - May công nghiệp, gia đình. - Các loại hình nghề truyền nghề (hiện đang hoạt động tại Cụm CN). - Đàn guita, organ... | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của HV và gia đình. - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề. |
|
| Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực. | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu. |
|
| Thông tin thời sự (01 lần/ tháng) | Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, văn hoá, nghệ thuật... trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng). | Báo cáo tập trung, thảo luận nhóm lớn. |
|
| Giáo dục kỹ năng sống (lần/ tháng) | - Kỹ năng dự phòng tái nghiện - Kỹ năng vượt qua cơn thèm nhớ. - Cùng sáng tạo cuộc đời. | Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình |
|
| Giới thiệu việc làm (đây là hoạt động trọng tâm) | - Liên hệ các doanh nghiệp tổ chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu mà doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc. - Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho các Doanh nghiệp tại Cụm Công nghiệp. các doanh nghiệp tại Trung tâm... - Tổ chức tham quan các doanh nghiệp. | Khảo sát nhu cầu tiếp nhận của doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người cai nghiện có nhu cầu xin việc. |
|
| Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop. | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau. - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước. | Sinh hoạt theo tổ
|
|
| Hoạt động văn - thể - mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí. | - Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát; kịch, ca nhạc, đố vui, biểu diễn thời trang... - Chiếu phim: Các loại phim truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục - Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân)... | - Tổ chức theo mô hình dịch vụ; sinh hoạt tự do.
- Tổ chức theo nhu cầu của HV và gia đình.
- Tổ chức các hội thi cấp Khu, cấp Trung tâm. Sinh hoạt tự do.
|
* Trung bình một tháng một học viên sẽ tham gia: từ 20 đến 25 buổi học văn hóa; từ 12 đến 14 buổi học học nghề; 04 buổi giá trị sống; 04 buổi giao ban nhóm; 1 buổi chiếu phim; 1 buổi giáo dục chuyên đề; 1 buổi kỹ năng sống; 1 buổi thông tin thời sự; 01 buổi xem phim truyền thống khoa học; xem phim giải trí theo nhu cầu; tham gia các hoạt động phong trào văn thể mỹ, vui chơi giải trí mỗi ngày và tổ chức thi hàng tháng. Tham gia các hoạt động tại Khu vui chơi giải trí hàng ngày. Tổ chức giao ban nhóm daytop vào các buổi sáng hàng tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật).
Mục tiêu | Thời gian | Chương trình hoạt động | Nội dung cụ thể | Hình thức |
- Hướng nghiệp, đào tạo chuẩn hoá nghề và giải quyết việc làm - Hoặc tiếp tục thực hiện chương trình học văn hoá, chương trình Đào tạo Đại học từ xa. | Sau khi hoàn tất quy trình cai nghiện 06 tháng hoặc 12 tháng. | Đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn... và chuẩn hoá nghề. | - Điện gia dụng, điện tử: sửa chữa ampli, loa; ti vi may đa hệ. - Sửa xe gắn máy, xe tay ga. - Điện lạnh. - Tin học A; Photoshop. - May công nghiệp, may gia đình. - Các loại hình nghề truyền nghề. - Điện xí nghiệp; Kỹ thuật viên tin học. | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp, kết hợp với học viên và gia đình. - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề. (chuẩn hoá nghề).
|
|
| - Giới thiệu và giải quyết việc làm. - Lao động sản xuất có thu nhập tại Cụm công nghiệp - Dân cư Nhị Xuân (CCNNX) và các doanh nghiệp tại Trung tâm. (Đây là hoạt động trọng tâm). | - Liên hệ các doanh nghiệp tổ chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu và doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc. - Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho các Doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp, các doanh nghiệp tại Trung tâm... - Tổ chức tham quan các doanh nghiệp. | - Nắm bắt kịp thời nhu cầu tiếp nhận của doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người cai nghiện có nhu cầu xin việc - Nếu học viên đăng ký lao động và tạm trú tại Cụm công nghiệp Nhị Xuân (CCNNX), học viên sẽ được chuyển qua ở làm việc tại CCNNX. - Nếu chỉ tham gia lao động tại CCNNX nhưng sống và sinh hoạt tại Trung tâm Nhị Xuân, học viên sẽ có xe đưa rước hàng ngày đến làm việc tại CCNNX nhưng vẫn tham gia các chương trình giáo dục chung của Trung tâm Nhị Xuân. |
- 1Quyết định 828/2013/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng; mức thu đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 211/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ đối với người trực tiếp quản lý người cai nghiện ma túy; chế độ hỗ trợ đối với cán bộ viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 4Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 5Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 7Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn Nghị định 135/2004/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 9Thông tư liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiện ma túy do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- 10Quyết định 828/2013/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng; mức thu đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Nghị quyết 211/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ đối với người trực tiếp quản lý người cai nghiện ma túy; chế độ hỗ trợ đối với cán bộ viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt đề án tiếp nhận người cai nghiện ma tuý diện tự nguyện có đóng phí của lực lượng thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 515/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực