Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2025/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội Khóa 15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 63/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định một số nội dung liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 35, khoản 4 và khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 48 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động, gồm:
1. Hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Phú Thọ.
2. Hoạt động của xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời tại tỉnh Phú Thọ.
3. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị tại tỉnh Phú Thọ.
4. Hoạt động của xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại tỉnh Phú Thọ.
5. Hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại tỉnh Phú Thọ.
Chương II
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ; THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, XE Ô TÔ CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG, PHẾ THẢI RỜI
Điều 3. Phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
1. Xe thô sơ được phép hoạt động ở những khu vực, tuyến đường không bị cấm trên địa bàn tỉnh.
2. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt động ở những khu vực, tuyến đường quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Quy định này.
Điều 4. Thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời
Thời gian hoạt động trong địa bàn các phường của xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng từ 20 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau; tại địa bàn các xã, ở những nơi tập trung đông dân cư, nơi có trường học, cơ quan hành chính, các khu công nghiệp, các xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời được hoạt động tại các tuyến đường không bị cấm và không được hoạt động vào các khung giờ từ 06 giờ đến 08 giờ, từ 11 giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ đến 18 giờ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 5. Hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Việc xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt
a) Hệ thống trạm dừng, nhà chờ, biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Đối với những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật.
b) Nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy tu bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng xe buýt do Nhà nước đầu tư hoặc xã hội hóa.
c) Các thông tin quảng cáo tại các trạm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mỹ quan đô thị.
2. Hoạt động của xe buýt trong đô thị
Thời gian xe buýt hoạt động trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được Sở Xây dựng phê duyệt.
3. Quy định đối với phương tiện
a) Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
b) Việc quảng cáo trên xe buýt phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện đúng quy định tại của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Chạy đúng lộ trình đã đăng ký và công bố.
3. Đón, trả khách đúng nơi quy định.
4. Có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề đường.
Điều 7. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Thực hiện đúng quy định tại của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng, các điểm đỗ đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được phép đỗ xe.
3. Hành khách tập trung tại các điểm đỗ không gây mất an ninh, trật tự và giữ gìn vệ sinh chung.
Điều 8. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi
1. Tiêu chuẩn xe taxi
Xe taxi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải khách phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi
a) Xe taxi được đón, trả khách tại các vị trí không cấm dừng, đỗ.
b) Điểm đỗ xe trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm có hai loại:
- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp xe taxi tổ chức, quản lý;
- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức, quản lý.
c) Điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong địa bàn phường, đảm bảo yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường xem xét về việc thành lập hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe, bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải và phù hợp với nhu cầu đặc thù của địa phương mình.
3. Hoạt động của xe taxi
a) Thực hiện đúng quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Người lái xe taxi khách, taxi tải đón, trả khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn giao thông.
c) Trong thời gian chờ đón khách, nhận hàng hóa phải đỗ tại các điểm dừng, đỗ theo quy định không ảnh hưởng đến tầm nhìn và gây mất trật tự, an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông.
Điều 9. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Phạm vi hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. b) Hoạt động đúng thời gian, tuyến đường được quy định cho từng loại xe.
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông.
2. Thời gian hoạt động
Xe ô tô được hoạt động vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Thời gian hoạt động 24/24 giờ hàng ngày.
3. Hàng hóa trên xe
a) Hàng hóa trên xe phải xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn đảm bảo an toàn giao thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.
b) Nếu vận chuyển hàng rời phải được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống đường thì người vận tải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 10. Phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị
1. Đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và các văn bản của pháp luật có liên quan.
2. Xe phải có ít nhất một chỗ dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.
3. Có trang thiết bị nâng hạ xe lăn phục vụ cho người khuyết tật.
Điều 11. Tỷ lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật
1. Doanh nghiệp vận tải đăng ký tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phải đảm bảo 1/5 tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
2. Đối với tuyến xe buýt xin cấp phép sau khi Quy định này có hiệu lực thì doanh nghiệp vận tải phải bố trí phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến yêu cầu đáp ứng phục vụ cho sự đi lại của người khuyết tật; các tuyến xe buýt hiện đang hoạt động mà chưa đủ điều kiện được quy định tại Quy định này, được phép hoạt động đến hết Quý II năm 2027.
Chương IV
SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Điều 12. Phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe thô sơ đúng kiểu loại theo thiết kế của nhà sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ.
2. Xe mô tô, xe gắn máy đã được cấp Giấy đăng ký và gắn biển số do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, được phép tham gia giao thông phải bảo đảm về chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1, Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 13. Phạm vi, tuyến đường, thời gian hoạt động
1. Xe mô tô ba bánh được hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Đối với xe mô tô ba bánh vận chuyển hàng hoá không được phép hoạt động trên địa bàn phường vào các giờ cao điểm (từ 06 giờ 30 phút đến 08 giờ 00 phút và 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút).
2. Xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, xe thô sơ được hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Thời gian hoạt động 24/24 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp xe mô tô ba bánh vận chuyển phế thải rời, vật liệu xây dựng, ngoài việc chấp hành quy định tại khoản 1 Điều này, phải chấp hành quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 14. Dừng, đỗ, đón, trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa
1. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện dừng xe, đỗ xe theo quy định tại Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ, đón, trả hành khách và xếp dỡ hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông đường bộ.
Chương V
PHẠM VI, THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 15. Phạm vi hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa
Các xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hoá được phép hoạt động tại các khu vực được quy định tại Điều 16 của Quy định này khi được cấp phép.
Điều 16. Tuyến đường hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa
1. Quần thể du lịch Chùa Tiên xã An Nghĩa, tỉnh Phú Thọ
Hành trình tuyến: Đền Trình - Đền Mẫu - Động Tam Tòa - Động Chùa Tiên - Chân cáp treo và ngược lại. Cự ly tuyến: 10 km.
2. Các khu du lịch thuộc xã Mai Châu và Mai Hạ, tỉnh Phú Thọ
a) Tuyến 1: Bản Lác 1 - Bản Lác 2 - Nà Chiềng và ngược lại. Cự ly tuyến: 3,5 km.
b) Tuyến 2: Bản Lác 1 - Bản Lác 2 - Pom Coọng - Chiềng Sại - LaViDa - Cha Long và ngược lại. Cự ly tuyến: 6 km.
c) Tuyến 3: Bản Lác 1 - Pom Coọng - Mai Châu Lodge - QL.15 (01 km) Bản Văn và ngược lại. Cự ly tuyến: 6 km.
d) Tuyến 4: Sunruvilage - Bản Lác 2 - Bản Lác 1 - Pom Cọong - Chiềng Sại - Bản Văn và ngược lại. Cự ly tuyến: 6 km.
3. Khu du lịch Tam Đảo, tỉnh Phú Thọ:
a) Hành trình 1 (đi theo một chiều, vòng tròn): Bến xe quảng trường - Cầu quỷ số 1 - Moon Home stay - Thác bạc - Khu biệt thự 18A, 18B - Quán gió - Khách sạn Quân khu 2 - Nhà điều dưỡng người có công - Trung tâm huấn luyện Thể dục thể thao - Nhà khách Tam Đảo GOLF- Khách sạn Anh Đào - Nhà hàng Thiên Hải - Cầu Quỷ số 2 - Bến xe Quảng trường (tổng quãng đường 04km).
b) Hành trình 2 (đi theo một chiều, vòng tròn): Bến xe Quảng trường - Cầu Quỷ số 2 - Khách sạn Hoàng Hà - Khách sạn Hương Liên - Nhà nghỉ Sao Mai - Khách sạn Thế giới xanh - Bãi đỗ xe cổng Đền bà Chúa Thượng ngàn - Nhà khách Công an tỉnh - Nhà khách Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nhà nghỉ Sao Mai - Khách sạn Hương Liên - Trạm Y tế - Nhà thờ đá - Nhà hàng Nam Nhung - Bến xe Quảng trường (tổng quãng đường 04km).
4. Các khu du lịch Tây Thiên, hồ Đại Lải: các phương tiện được phép hoạt động trong khuôn viên của các khu du lịch này. Riêng khu Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Hùng, các phương tiện được phép hoạt động trong khuôn viên của khu Di tích nhưng không được tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ, trừ trường hợp có phương án hoặc tổ chức giao thông tạm thời của Công an tỉnh.
5. Các khu, điểm du lịch khác được cấp phép phải đăng ký tuyến đường hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa với Công an tỉnh và phải được chấp thuận trước khi hoạt động.
Điều 17. Thời gian hoạt động
Xe bốn bánh có gắn động cơ chở người và chở hàng được phép hoạt động vào tất cả các khung giờ, trừ các tuyến đường có quy định hạn chế phương tiện giao thông theo giờ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Công an tỉnh
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định này cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phạm vi hoạt động, tuyến đường, thời gian hoạt động của xe chở người, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ phù hợp với thực tế phát triển giao thông và du lịch của tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương tổ chức giao thông trong phạm vi quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về điểm dừng, đón, trả khách và các bãi đỗ xe trên các tuyến đường theo phân cấp quản lý; xác định vị trí xây dựng các nhà chờ (trạm dừng) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn xã hội hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật tại mỗi thời điểm.
b) Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ khai thác tuyến của các doanh nghiệp vi phạm những quy định hiện hành về hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe khách tuyến cố định. Hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác vận tải hành khách công cộng đảm bảo lộ trình thay thế phương tiện sử dụng năng lượng sạch theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đối với phương tiện vận tải cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng (trước tiên vận tải hành khách bằng xe buýt, tuyến cố định).
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ ra, vào bến xe khách trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, quản lý và tổ chức hoạt động vận tải, nội dung Quy định này cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn kê khai giá cước trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định giá dịch vụ ra, vào bến xe khách trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thông tin đến các đơn vị lữ hành về loại hình hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và khuyến cáo du khách không yêu cầu xe đi ngoài phạm vi các tuyến đường được phép hoạt động.
b) Hướng dẫn đơn vị tham gia hoạt động xe 4 bánh chở khách du lịch trong khu vực hạn chế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Thực hiện công tác quản lý liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức giao thông trên địa bàn quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về điểm dừng, đón, trả khách và các bãi đỗ xe trên các tuyến đường theo phân cấp quản lý.
c) Tổ chức quản lý, theo dõi, thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn quản lý; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
d) Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung, địa điểm tập kết chất thải nguy hại trong đô thị bảo đảm thuận lợi cho việc bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông; phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
đ) Phối hợp các cơ quan chức năng, cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải
a) Các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phải tuân thủ theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ và Quy định này; mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt xây dựng Kế hoạch triển khai quy định về tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật theo Điều 11 Quy định này.
c) Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có trách nhiệm thực hiện chính sách miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật, người cao tuổi.
7. Trách nhiệm và quyền hạn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
a) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo quy định của Bộ Xây dựng về tổ chức, quản lý hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
c) Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
d) Thực hiện nghiêm việc dừng, đỗ xe; đón, trả khách đúng nơi quy định.
đ) Có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai trong quá trình tham gia vận chuyển hành khách.
8. Quyền và trách nhiệm của hành khách trên xe
a) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của hành khách trên xe theo quy định của Bộ Xây dựng về tổ chức, quản lý hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
b) Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe.
c) Hành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung, không được xả rác bừa bãi; không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, cồng kềnh, gây ô nhiễm môi trường, có khả năng lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
d) Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
Đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai được ngồi tại những ghế ưu tiên trên xe và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 51/2025/QĐ-UBND hướng dẫn Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 51/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Trần Duy Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra