- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 6Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2023/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, CẬP NHẬT VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 77/TTr-STP ngày 27 tháng 11 năm 2023; ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá, nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, CẬP NHẬT VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
đ) Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
e) Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính;
g) Cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính;
h) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính;
i) Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức khác có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu;
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính là tập hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
2. Tài liệu về xử lý vi phạm hành chính là các văn bản, giấy tờ, bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chứa đựng thông tin về vụ việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Dữ liệu điện tử về xử lý vi phạm hành chính là những thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính được số hóa.
Điều 3. Tên miền truy cập Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính có tên miền truy cận là: https://xphc.quangngai.gov.vn.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
Tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020, Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Quy chế này.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm và không được thực hiện
1. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu.
3. Làm sai lệch hoặc thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép.
4. Cung cấp thông tin trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục lợi.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin hoặc phát tán vi rút máy tính
6. Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu không đúng mục đích.
7. Không thực hiện, trì hoãn thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
8. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
9. Làm lộ phương thức kết nối, địa chỉ và mã khóa truy nhập vào Cơ sở dữ liệu đã được cấp.
10. Khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu ngoài phạm vi các trường thông tin được chia sẻ.
11. Cung cấp, chia sẻ thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 6. Thông tin về xử lý vi phạm hành chính được nhập mới và cập nhật bổ sung vào Cơ sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
b) Số, ngày, tháng, năm ban hành: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
d) Hành vi vi phạm; biện pháp xử lý hành chính bị áp dụng; thời hạn áp dụng;
đ) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; thời hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
e) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
g) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình, chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
2. Những thông tin được cập nhật bổ sung vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có));
c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
d) Thời điểm chấp hành xong: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
đ) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo;
g) Khiếu nại, khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có);
h) Kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có).
Điều 7. Tài khoản quản trị, tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư pháp:
Được quyền theo dõi, quản lý toàn bộ thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cập nhật bởi tài khoản sử dụng trên Cơ sở dữ liệu; quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản sử dụng:
a) Cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được cấp 01 (một) tài khoản để cập nhật các thông tin xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tại cơ quan xử lý và các thông tin do cơ quan tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý;
b) Cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện không có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nhưng thực hiện chức năng tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính được cấp 01 (một) tài khoản để cập nhật các thông tin xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện;
c) Sau khi được cấp tài khoản sử dụng, các cơ quan thực hiện đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật đối với tài khoản được cấp. Trường hợp tài khoản sử dụng bị mất hoặc không sử dụng được, các cơ quan kịp thời phản ánh bằng văn bản đến Sở Tư pháp để xử lý;
d) Người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm a, b khoản này có trách nhiệm phân công người làm đầu mối quản lý tài khoản sử dụng của cơ quan (sau đây gọi chung là người tiếp nhận, cập nhật thông tin) và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thông tin về xử lý vi phạm hành chính được cập nhật bởi tài khoản của cơ quan trên Cơ sở dữ liệu;
đ) Tài khoản sử dụng của các cơ quan quy định tại điểm a, b khoản này được quyền theo dõi toàn bộ thông tin được cập nhật bởi tài khoản sử dụng của cơ quan và tài khoản sử dụng của các cơ quan cấp dưới trực tiếp (nếu có) trên Cơ sở dữ liệu.
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm a, b, d và g khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Thời hạn cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và các quyết định có liên quan, các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này phải cung cấp thông tin cho người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn, thời gian cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho người tiếp nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và các quyết định có liên quan.
3. Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ hoặc xử phạt trên biển, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan mình trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại Ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính phải thực hiện theo trình tự như sau:
a) Người tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở tài liệu được cung cấp;
b) Khi phát hiện thông tin về xử lý vi phạm hành chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc bổ sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.
3. Thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cung cấp từ cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Chương III
CẬP NHẬT, ĐÍNH CHÍNH, BỔ SUNG, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 11. Trách nhiệm cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này quyết định việc đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu khi phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
3. Các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hoặc Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 12. Nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 tiến hành nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
2. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin được nhập mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 13. Cập nhật, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan đề nghị các cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
4. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 14. Kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu
1. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu được thực hiện như sau:
a) Định kỳ vào tuần làm việc cuối hàng tháng;
b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ để xác định sự sai lệch, sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu thông tin so với hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng văn bản để xử lý.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của người tiếp nhận, cập nhật thông tin, Thủ trưởng cơ quan phải có văn bản xác định thông tin chính xác hoặc văn bản xác nhận về sự sai sót, nhầm lẫn dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được đính chính, bổ sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này về sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình.
Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
3. Việc đính chính hoặc bổ sung thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung.
4. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc đính chính, bổ sung thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 16. Hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được hiệu chỉnh trong trường hợp có văn bản xác định thông tin chính xác của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc về xử lý vi phạm hành chính trên tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình để xác định thông tin chính xác.
3. Việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này.
4. Việc hiệu chỉnh thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ quan đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc hiệu chỉnh thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 17. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm:
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế này khi được yêu cầu và bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm và hỗ trợ cho đối tượng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy chế này trong việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc truy nhập, tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được thuận lợi.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Quy chế này cung cấp.
4. Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do đối với các trường hợp từ chối việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc từ chối việc truy nhập hoặc từ chối cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu.
5. Thu, quản lý và sử dụng chi phí cung cấp thông tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 19. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua kết nối mạng máy tính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu tới Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản đồng ý kết nối nếu đủ điều kiện, trong đó xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đồng ý, Sở Tư pháp cấp tài khoản truy nhập cho cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho phép kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo nội dung đã xác định trong văn bản.
3. Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp quyền kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về việc khai thác, sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu;
b) Kết nối đúng phương thức, đúng địa chỉ, sử dụng đúng mã khóa do Sở Tư pháp cung cấp;
c) Khai thác dữ liệu trong phạm vi các trường thông tin được chia sẻ;
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc phát hiện và xử lý những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
g) Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.
Điều 20. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới Sở Tư pháp.
Trong văn bản phải nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản cung cấp thông tin. Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc xác minh, bổ sung, cung cấp thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu bằng văn bản quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về việc khai thác và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu;
b) Quản lý nội dung thông tin được cung cấp từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật. Không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của Sở Tư pháp;
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được cung cấp không đúng mục đích;
d) Thông báo kịp thời cho Sở Tư pháp về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Những trường hợp không cung cấp thông tin đối với yêu cầu khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bằng văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền hoặc người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với cơ quan, tổ chức hoặc không có chữ ký, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về xử lý vi phạm hành chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp hai lần theo yêu cầu của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến tổ chức, cá nhân mình từ Cơ sở dữ liệu phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin.
2. Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài liệu;
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch vụ bưu chính (nếu có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 23. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng Cơ sở dữ liệu
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng Cơ sở dữ liệu cho người dùng trong quá trình vận hành Cơ sở dữ liệu.
Điều 24. Việc tích hợp, kết nối Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Trực tiếp quản lý việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan; bố trí cơ sở vật chất, nhân lực cho việc quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị cung cấp phần mềm đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để Cơ sở dữ liệu vận hành thường xuyên, ổn định; xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Cơ sở dữ liệu.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản
1. Phân công cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu tại cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn của các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn trong Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp.
3. Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực đảm bảo cho việc phối hợp xây dựng, quản lý, sử dụng và duy trì Cơ sở dữ liệu tại cơ quan, đơn vị.
4. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện nội dung Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu;
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 26 Quy chế này;
d) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý, duy trì, vận hành Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên, liên tục của Cơ sở dữ liệu.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng, duy trì, vận hành và nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung quy định tại Điều 26 Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản có liên quan và Quy chế này trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
2. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 29. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế vận hành, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 26/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do các cơ quan nhà nước tỉnh Nam Định quản lý
- 4Quyết định 04/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 6Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 10Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế vận hành, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 26/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do các cơ quan nhà nước tỉnh Nam Định quản lý
- 13Quyết định 04/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 51/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 51/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực