Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2019/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM NHIỆM THAM GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Luật viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 627/TTr-SNV ngày 31/10/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giảng viên kiêm nhiệm tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2019, thay thế Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về quản lý giảng viên kiêm chức tỉnh Lào Cai.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM NHIỆM THAM GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về quản lý giảng viên kiêm nhiệm tỉnh Lào Cai bao gồm: Nguyên tắc quản lý giảng viên kiêm nhiệm; điều kiện, tiêu chuẩn công nhận giảng viên kiêm nhiệm; nội dung tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên kiêm nhiệm; quyền lợi và nghĩa vụ của giảng viên kiêm nhiệm; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm của tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận là giảng viên kiêm nhiệm (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo các sở, ngành và tương đương trở lên trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chức trách nhiệm vụ);

b) Các cơ quan Nhà nước có liên quan, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh có sử dụng giảng viên kiêm nhiệm tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị mình.

3. Đối tượng không áp dụng

a) Cán bộ, công chức tham gia giảng dạy lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác Đảng và chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức chính trị - xã hội do các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội quyết định công nhận là giảng viên kiêm nhiệm.

b) Báo cáo viên tham gia báo cáo, trao đổi kinh nghiệm thực tế công tác tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy định này.

Điều 2. Đối tượng, nội dung tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên kiêm nhiệm

Giảng viên kiêm nhiệm tại Quy định này trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp về các nội dung sau:

1. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;

2. Kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;

3. Kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc;

4. Kiến thức bổ trợ khác theo phân cấp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ giao cho tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và sử dụng giảng viên kiêm nhiệm

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, miễn nhiệm và quản lý giảng viên kiêm nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên kiêm nhiệm đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực công tác.

2. Giảng viên kiêm nhiệm thực hiện giảng dạy theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo của tỉnh mời giảng.

3. Công việc giảng dạy của giảng viên kiêm nhiệm được coi là nhiệm vụ chuyên môn, được tính vào khối lượng công tác hàng năm của cá nhân giảng viên kiêm nhiệm và đơn vị trực tiếp quản lý giảng viên kiêm nhiệm đó.

Chương II

TIÊU CHUẨN, NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG VIÊN KIÊM NHIỆM

Điều 4. Tiêu chuẩn để công nhận giảng viên kiêm nhiệm

1. Tiêu chuẩn

Cán bộ, công chức, viên chức được công nhận là giảng viên kiêm nhiệm khi đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm a, b, đ, e, Khoản 1, Điều 34, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 1/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời có đủ các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:

a) Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nội dung chuyên đề tham gia giảng dạy;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên đối với cán bộ, công chức; có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

c) Có kinh nghiệm công tác chuyên môn tối thiểu 05 năm;

d) Có ít nhất 02 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trước khi xét công nhận là giảng viên kiêm nhiệm.

2. Ưu tiên lựa chọn giảng viên kiêm nhiệm có thêm các tiêu chuẩn sau:

a) Công chức là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở và tương đương;

b) Công chức, viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học;

c) Công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên;

d) Công chức, viên chức có bằng sư phạm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

3. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo từ cấp sở và tương đương trở lên trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (kể cả cán bộ,công chức, viên chức đã nghỉ hưu) đương nhiên được công nhận là giảng viên kiêm nhiệm.

Điều 5. Trách nhiệm của giảng viên kiêm nhiệm

1. Chủ động sắp xếp hợp lý công việc để dành thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chịu sự phân công tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh, của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giấy mời của cơ quan, đơn vị mở lớp.

Trường hợp khi nhận lời giảng dạy, nếu vì lý do đặc biệt giảng viên kiêm nhiệm không thể tham gia giảng được thì phải thông báo lại cho đơn vị tổ chức lớp học trước thời gian lên lớp ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp ốm đau đột xuất hoặc có lý do bất khả kháng khác), đồng thời báo cáo thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.

2. Chấp hành đầy đủ quy trình và nhiệm vụ giảng dạy đối với giảng viên như: Biên soạn tài liệu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chuẩn bị nội dung bài giảng, bài tập; lên lớp; tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên theo đúng quy chế hiện hành.

3. Khi lên lớp phải truyền đạt cho học viên đúng những nội dung, chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuyệt đối không được tuyên truyền, truyền đạt cho học viên những vấn đề không đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

4. Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ, tin học) để đáp ứng yêu cầu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

5. Báo cáo kết quả trực tiếp giảng dạy hàng năm theo các chuyên đề, số tiết giảng dạy của từng chuyên đề, chất lượng giảng dạy, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng và gửi về Sở Nội vụ.

Điều 6. Quyền lợi của giảng viên kiêm nhiệm

1. Được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được ưu tiên trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được ưu tiên tham gia các hội thảo khoa học liên quan đến lĩnh vực giảng dạy.

2. Được hưởng nguyên lương trong thời gian tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các chế độ sau:

a) Được hưởng thù lao giảng viên theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.

b) Được bố trí thời gian hợp lý và cung cấp các tài liệu, số liệu có liên quan để phục vụ cho việc nghiên cứu, bổ sung kiến thức, biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy. Việc bố trí thời gian nêu trên do lãnh đạo đơn vị quản lý giảng viên kiêm nhiệm quy định phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.

c) Được đơn vị tổ chức lớp bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, ở trong thời gian giảng dạy theo chế độ quy định. Trường hợp giảng viên kiêm nhiệm tự lo phương tiện đi lại, nơi ăn ở thì được đơn vị tổ chức lớp thanh toán chi phí theo chế độ quy định.

3. Hàng năm, giảng viên kiêm nhiệm được ưu tiên tham gia các chương trình thăm quan, học tập kinh nghiệm ở trong nước hoặc nước ngoài theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Được xét khen thưởng hàng năm và khen thưởng theo chuyên đề

a) Giảng viên kiêm nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được tính vào thành tích hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, là một trong những căn cứ để xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cá nhân.

b) Giảng viên kiêm nhiệm có thành tích xuất sắc trong 3 năm liên tục được xét khen thưởng theo chuyên đề.

Chương III

QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM NHIỆM

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Tổng hợp, thẩm định danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện làm giảng viên kiêm nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận. Hàng năm, có trách nhiệm rà soát và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh sách giảng viên kiêm nhiệm.

2. Theo dõi hoạt động giảng dạy của giảng viên kiêm nhiệm; tổng hợp, đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên kiêm nhiệm hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

3. Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên kiêm nhiệm.

4. Tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng theo chuyên đề đối với những giảng viên kiêm nhiệm có thành tích xuất sắc trong 3 năm liên tục.

Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

1. Lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm giảng viên kiêm nhiệm theo các chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định công nhận là giảng viên kiêm nhiệm.

2. Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm của đơn vị khi có sự thay đổi về nhân sự.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên kiêm nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy như: Bố trí thời gian để tham gia giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, biên soạn tài liệu, giáo trình, bài giảng phục vụ cho công tác giảng dạy.

4. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên kiêm nhiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy.

5. Phối hợp với đơn vị trực tiếp tổ chức lớp học theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên kiêm nhiệm làm căn cứ bổ sung trong việc đánh giá và bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm đối với giảng viên kiêm nhiệm.

6. Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia giảng dạy thay trong trường hợp giảng viên kiêm nhiệm không thể tham gia giảng dạy theo kế hoạch; đồng thời thông báo kịp thời cho đơn vị tổ chức lớp biết.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trực tiếp tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

1. Xây dựng kế hoạch sử dụng giảng viên kiêm nhiệm

a) Căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được UBND tỉnh giao, các đơn vị được phân công tổ chức lớp bồi dưỡng lập kế hoạch thực hiện trong năm và làm rõ dự kiến về nội dung, thời gian, địa điểm, giảng viên kiêm nhiệm giảng.

b) Gửi giấy mời giảng viên kiêm nhiệm tham gia giảng dạy theo từng chuyên đề và thời gian cụ thể trước thời hạn lên lớp ít nhất là 15 ngày để giảng viên chủ động bố trí, sắp xếp công việc.

2. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết cho giảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy như: Bố trí nơi ăn ở, phương tiện đi lại, phòng học và các phương tiện phục vụ giảng dạy.

3. Thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ các khoản thù lao cho giảng viên kiêm nhiệm.

4. Sau khi kết thúc mỗi chuyên đề tham gia giảng dạy, cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo mời giảng viên kiêm nhiệm có trách nhiệm lập bản xác nhận (03 bản) về nội dung chuyên đề, số tiết thực hiện và tổng hợp kết quả nhận xét chất lượng giảng dạy của học viên, sau đó gửi cho giảng viên kiêm nhiệm, gửi thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giảng viên kiêm nhiệm và Sở Nội vụ.

Chương IV

TỐ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Thành tích tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được công nhận như thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn để xét khen thưởng giảng viên kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước.

2. Giảng viên kiêm nhiệm trong thời gian tham gia giảng dạy vi phạm các quy định của pháp luật, vi phạm quy định về giảng viên kiêm nhiệm nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức đồng thời bị miễn nhiệm giảng viên kiêm nhiệm.

3. Kết quả xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm được tính vào thành tích thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan chịu trách nhiệm đôn đốc thực hiện quy định này.

Định kỳ hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các ý kiến phản ánh được gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý giảng viên kiêm nhiệm tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 51/2019/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/11/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản