Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 29 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi tường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 29tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung, trình tự thủ tục tiến hành các công việc liên quan đến việc khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; trừ trường hợp không phải xác định giá đất thực tế trên thị trường khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ xác định giá đất
1. Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất theo một trong hai hình thức sau:
- Nhận trực tiếp tại Văn phòng Sở Tài chính.
- Nhận qua đường bưu điện.
2. Số bộ hồ sơ xác định giá đất: 02 bộ.
3. Thành phần hồ sơ xác định giá đất
Văn bản của cơ quan chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố) đề nghị xác định giá đất và kèm các văn bản, giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có) và Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kết quả đo đạc địa chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính (đối với thửa đất đã đo đạc chính quy).
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 4. Tiến hành khảo sát, xác định giá đất
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh tiến hành khảo sát, xác định giá đất (theo từng vị trí, chiều sâu thâm hậu) để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo một trong các hình thức sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá và tổng giá trị quyền sử dụng đất dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định lại giá đất cụ thể; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá và tổng giá trị quyền sử dụng đất trên 10 tỷ đồng (tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), Sở Tài chính có trách nhiệm thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá (gọi tắt là tổ chức thẩm định giá) xác định giá đất. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh thẩm định lại giá đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các bước thực hiện
a) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm làm việc thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh về việc áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có Biên bản làm việc cụ thể) để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá và tổng giá trị quyền sử dụng đất dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định)
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định lại giá đất theo trình tự như sau:
- Bước 1: Tổ chức khảo sát và thu thập thông tin ít nhất 03 thửa đất đã chuyển nhượng cùng tuyến đường, khu vực hoặc tại tuyến đường, khu vực lân cận với thửa đất cần xác định giá; các thửa đất khảo sát phải có đặc điểm tương tự thửa đất cần định giá như: Loại đất, vị trí, diện tích, kết cấu hạ tầng, môi trường,...
Việc thu thập thông tin được thực hiện theo nguyên tắc thông tin thu thập phải gần nhất với thời điểm xác định giá đất (tối đa không quá 12 tháng) và phải có chứng cứ chứng minh cụ thể như: Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc phiếu thu thập thông tin có chữ ký xác nhận của người cung cấp thông tin, chữ ký của những người cùng tham gia thu thập thông tin và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã). Phiếu thu thập thông tin áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bước 2 (phân tích thông tin): Căn cứ các Tiêu chuẩn của Hệ thống Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam, Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh chọn tiêu chuẩn phù hợp phân tích, điều chỉnh để xác định giá đất.
Đối với địa điểm khảo sát không có trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bất động sản trong khoảng thời gian 12 tháng gần nhất hoặc không đủ 03 đối tượng khảo sát thì Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh áp dụng các phương pháp xác định giá đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP để xác định giá đất, nhưng tối thiểu phải khảo sát và thu thập thông tin ít nhất là 01 đối tượng khảo sát giá.
- Bước 3 (trình phê duyệt giá đất): Sau khi hoàn thành việc phân tích thông tin, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh xác định giá đất cho phù hợp (có Biên bản làm việc cụ thể); trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá và tổng giá trị quyền sử dụng đất trên 10 tỷ đồng (tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định)
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xác định giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện các công việc theo trình tự như sau:
- Thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá đất.
- Khi tổ chức thẩm định giá cấp Chứng thư (kết quả thẩm định giá), Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh thẩm định giá đất (có Biên bản làm việc cụ thể); trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thuê tổ chức thẩm định giá
Trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá đất, Sở Tài chính thực hiện hợp đồng thuê tư vấn định giá theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Nguồn kinh phí thực hiện hợp đồng thuê tư vấn định giá được thanh toán theo dự toán do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 669/QĐ-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát giá đất, xây dựng phương án xác định giá đất định kỳ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 68/2005/QĐ-UB về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 28/2015/QĐ-UBND
- 6Quyết định 31/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2012/QĐ-UBND quy định về quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 1Quyết định 31/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2012/QĐ-UBND quy định về quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 3Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 4Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 8Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 669/QĐ-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát giá đất, xây dựng phương án xác định giá đất định kỳ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Quyết định 68/2005/QĐ-UB về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Quyết định 43/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 28/2015/QĐ-UBND
Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 51/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lê Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra